QCVN\r\n01 - 110 : 2012/BNNPTNT
\r\n\r\nQUY\r\nCHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
\r\n\r\nVỀ\r\nQUY TRÌNH GIÁM ĐỊNH NHÓM\r\nRUỒI ĐỤC QUẢ THUỘC GIỐNG Ceratitis LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA\r\nVIỆT NAM
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation on Procedure\r\nfor identification of fruit fly species belong to Ceratitis genus – Plant\r\nquarantine pests of Vietnam
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nQCVN 01 - 106 : 2012/BNNPTNT do Ban Quy\r\nchuẩn kỹ thuật quốc gia về Quy trình giám định nhóm ruồi đục quả thuộc giống Ceratitis\r\nlà dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật\r\ntrình duyệt, Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành tại Thông tư số 63/2012/TT-BNNPTNT\r\nngày tháng năm 2012.
\r\n\r\n\r\n\r\n
QUY CHUẨN KỸ THUẬT\r\nQUỐC GIA
\r\n\r\nVỀ QUY TRÌNH GIÁM\r\nĐỊNH NHÓM\r\nRUỒI ĐỤC QUẢ THUỘC GIỐNG Ceratitis LÀ DỊCH HẠI KIỂM DỊCH THỰC VẬT CỦA\r\nVIỆT NAM
\r\n\r\nNational technical\r\nregulation on Procedure for identification of fruit fly species belong\r\nto Ceratitis genus – Plant quarantine pests of Vietnam
\r\n\r\n\r\n\r\n1.1.\r\nPhạm vi điều chỉnh
\r\n\r\nQuy chuẩn này\r\náp dụng thống nhất trên phạm vi toàn quốc cho việc giám định nhóm ruồi đục quả\r\nthuộc giống Ceratitis là dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt\r\nNam.
\r\n\r\n1.2. Đối\r\ntượng áp dụng
\r\n\r\nQuy\r\nchuẩn này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc\r\nnước ngoài có hoạt động liên quan đến lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật tại\r\nViệt Nam (viết\r\ntắt là KDTV) thực hiện giám định nhóm ruồi đục quả thuộc giống Ceratitis\r\nlà dịch hại KDTV nhóm I thuộc Danh mục dịch hại KDTV của Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số\r\n73/2005/QĐ-BNN ngày 14/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông\r\nthôn.
\r\n\r\n1.3. Giải thích từ\r\nngữ
\r\n\r\nNhững\r\nthuật ngữ trong quy chuẩn này được hiểu như sau:
\r\n\r\n1.3.1. Dịch\r\nhại kiểm dịch thực vật
\r\n\r\nLà loài sinh\r\nvật hại có nguy cơ gây hại nghiêm trọng tài nguyên thực vật trong một vùng mà ở\r\nđó loài sinh vật này chưa xuất hiện hoặc xuất hiện có phân bố hẹp và phải được\r\nkiểm soát chính thức.
\r\n\r\n1.3.2. Côn\r\ntrùng
\r\n\r\nLà động vật\r\nkhông xương sống thuộc ngành chân đốt, cơ thể pha trưởng thành gồm 3 phần: đầu,\r\nngực và bụng. Ngực mang 3 đôi chân.
\r\n\r\n1.3.3. Mẫu
\r\n\r\nLà khối lượng\r\nthực vật, sản phẩm thực vật, tàn dư của sản phẩm thực vật hoặc đất được lấy ra\r\ntheo một qui tắc nhất định.
\r\n\r\n1.3.4. Tiêu\r\nbản
\r\n\r\nLà mẫu vật\r\nđiển hình tiêu biểu của dịch hại được xử lý để dùng cho việc định loại, nghiên\r\ncứu, giảng dạy, phổ biến kỹ thuật và trưng bày thành các bộ sưu tập.
\r\n\r\n\r\n\r\n2.1. Phương\r\npháp thu thập và bảo quản mẫu
\r\n\r\n2.1.1. \r\nThu\r\nthập mẫu
\r\n\r\n- Đối với hàng hoá\r\nxuất, nhập khẩu, quá cảnh hoặc vận chuyển, bảo quản trong nước: Tiến hành lấy\r\nmẫu theo tiêu chuẩn gia TCVN 4731:89[1]\r\n“Kiểm dịch thực vật - phương pháp lấy mẫu”, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia\r\nQCVN 01-21:2010/BNNPTNT1 “Phương pháp kiểm tra củ, quả xuất nhập\r\nkhẩu và quá cảnh”.
\r\n\r\n- Đối với\r\ncây trồng ngoài đồng ruộng: Lấy mẫu theo phương pháp của quy chuẩn kỹ thuật\r\nquốc gia QCVN 01-38:2010/BNNPTNT1 về “Phương pháp điều tra phát hiện\r\nsinh vật hại cây trồng”.
\r\n\r\n2.1.2. \r\nBảo\r\nquản mẫu giám định
\r\n\r\nMẫu giám định được lưu\r\ngiữ và bảo quản như sau:
\r\n\r\n2.1.2.1. Sâu\r\nnon
\r\n\r\n- Ngâm trong\r\ncồn 70%.
\r\n\r\n2.1.2.2.\r\nTrưởng thành
\r\n\r\n- Mẫu chưa\r\nlàm tiêu bản: Bảo quản trong ngăn đá của tủ lạnh.
\r\n\r\n- Tiêu bản:\r\nBảo quản trong bình hút ẩm có thymol.
\r\n\r\n2.2. Dụng cụ,\r\nhóa chất phục vụ làm tiêu bản và giám định
\r\n\r\n- Kính lúp\r\nsoi nổi có độ phóng đại từ 10 - 70 lần, kính hiển vi có độ phóng đại từ 40 -\r\n400 lần.
\r\n\r\n- Kim côn\r\ntrùng số 1, kim mũi mác, ống nghiệm, đèn cồn.
\r\n\r\n- Bình hút\r\nẩm, đĩa petri, lam, lamen, panh, bút lông.
\r\n\r\n- Cồn 50% và\r\n70%, glycerin, nước cất, thymol.
\r\n\r\n2.3. \r\nPhương\r\npháp làm tiêu bản mẫu giám định
\r\n\r\n2.3.1. Sâu\r\nnon tuổi 3
\r\n\r\n- Luộc mẫu\r\ntrong nước và để sôi khoảng 2 phút, sau đó ngâm vào cồn 50% trong 15 phút rồi\r\nchuyển sang cồn 70%.
\r\n\r\n- Tách riêng\r\nđầu của sâu non và lấy toàn bộ phần móc miệng màu đen.
\r\n\r\n- Tách đốt\r\nbụng thứ nhất và tách riêng lỗ thở trước.
\r\n\r\n- Tách đốt\r\nbụng cuối cùng (đốt thứ 11) và tách riêng lỗ thở sau, lỗ hậu môn.
\r\n\r\n- Đặt các bộ\r\nphận đã tách lên lam (móc miệng, lỗ thở trước, lỗ thở sau và lỗ hậu môn), nhỏ\r\nlên phía trên một giọt dung dịch glycerin.
\r\n\r\n- Đậy lamen\r\nvà dùng keo canada làm kín xung quanh lamen.
\r\n\r\n2.3.2. Trưởng\r\nthành
\r\n\r\n- Chuyển mẫu\r\ntừ ngăn đá tủ lạnh vào bình hút ẩm có chứa thymol và để qua đêm cho mẫu mềm.
\r\n\r\n- Dùng kim\r\ncôn trùng số 1 cắm từ trên xuống tại vị trí trung tâm của mảnh lưng ngực.
\r\n\r\n- Tiêu bản\r\ntrưởng thành được cắm vào miếng xốp mỏng để phục vụ việc quan sát và giám định.
\r\n\r\n2.4. Trình tự\r\ngiám định
\r\n\r\nQuan sát mẫu\r\ntrên kính lúp soi nổi và kính hiển vi, ghi chép các chỉ tiêu sau:
\r\n\r\n2.4.1. Sâu\r\nnon tuổi 3
\r\n\r\n- Chiều dài\r\ncủa sâu non.
\r\n\r\n- Số lượng\r\nnếp nhăn hai bên đầu.
\r\n\r\n- Hình dáng\r\nmóc miệng của sâu non.
\r\n\r\n- Số lượng\r\ngai thịt trên lỗ thở trước.
\r\n\r\n- Lỗ thở sau:\r\nLông trên khe mở của lỗ thở sau, gai thịt phía trên và phía dưới của lỗ thở\r\nsau.
\r\n\r\n- Hình dạng\r\nthuỳ hậu môn (có xẻ thuỳ hay không xẻ thuỳ).
\r\n\r\n2.4.2. Trưởng\r\nthành
\r\n\r\n- Màu sắc và\r\nkích thước cơ thể, chiều dài sải cánh (cm).
\r\n\r\n- Đốm màu\r\ntrên rãnh râu, số lượng, hình dạng và màu sắc của lông cứng ở mép trước mắt của\r\ncon đực.
\r\n\r\n- Hình dạng hoa\r\nvăn của cánh.
\r\n\r\n- So sánh\r\nchiều dài đốt bụng thứ 3, 4 và 5.
\r\n\r\n- Hình dạng,\r\nmàu sắc, hoa văn và lông cứng mặt trên của bụng.
\r\n\r\n- Hình dạng\r\ncủa ống đẻ trứng, độ dài của ống đẻ trứng so với độ dài của đốt bụng thứ 5, gai\r\ncuối ống đẻ trứng.
\r\n\r\n- Màu sắc và\r\nhoa văn mảnh lưng ngực, hai bên mảnh lưng ngực.
\r\n\r\n- Màu sắc và\r\nlông trên mảnh thuẫn.
\r\n\r\n- Dạng lông\r\ntrên đốt chày chân giữa của con đực.
\r\n\r\n2.5. Đối\r\nchiếu kết quả quan sát với đặc điểm hình thái của đục quả Địa Trung Hải và ruồi\r\nđục quả Natal (phụ lục 1).
\r\n\r\nThông thường,\r\nsố lượng cá thể nghiên cứu phải đảm bảo là 30 (n=30). Trong trường hợp số lượng\r\ncá thể ít hơn hoặc chỉ phát hiện duy nhất một cá thể trưởng thành có các\r\nđặc điểm nhận dạng như trên có thể cho phép kết luận là Ceratitis capitata\r\n(Wiedemann) hoặc Ceratitis rosa Karsch (chỉ áp dụng đối với các đơn vị\r\nđã từng giám định được Ceratitis capitata (Wiedemann) hoặc Ceratitis\r\nrosa Karsch.
\r\n\r\n2.6. Thẩm định kết\r\nquả giám định và báo cáo
\r\n\r\nSau khi khẳng\r\nđịnh kết quả giám định là ruồi đục quả Địa Trung Hải (Ceratitis capitata (Wiedemann))\r\nhoặc ruồi đục quả Natal (Ceratitis rosa Karsch) thuộc danh mục dịch hại\r\nKDTV nhóm I của Việt Nam, đơn vị giám định phải gửi báo cáo về Cục Bảo vệ thực\r\nvật kèm theo phiếu kết quả giám định (phụ lục 2).
\r\n\r\nTất cả các\r\nđơn vị thuộc hệ thống Bảo vệ và KDTV phải lưu giữ, quản lý và khai thác dữ liệu\r\nvề kết quả điều tra, báo cáo và giám định ruồi đục quả thuộc giống Ceratitis\r\nlà dịch hại kiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam.
\r\n\r\nĐối với đơn\r\nvị lần đầu tiên giám định và phát hiện được ruồi đục quả Địa Trung Hải hoặc\r\nruồi đục quả Natal phải gửi mẫu hoặc tiêu bản về Trung tâm Giám định kiểm dịch\r\nthực vật để thẩm định trước khi ra quyết định công bố và xử lý dịch.
\r\n\r\nĐơn vị giám\r\nđịnh phải lưu mẫu theo Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về thời gian để giải quyết\r\nkhiếu nại về kết quả giám định (nếu có).
\r\n\r\n\r\n\r\nCục Bảo vệ\r\nthực vật có trách nhiệm phổ biến; tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện\r\nQuy chuẩn này trong hệ thống tổ chức chuyên ngành Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật\r\ncũng như các tổ chức, cá nhân khác có liên quan;
\r\n\r\nCác tổ chức,\r\ncá nhân có hoạt động liên quan đến điều tra, thu thập mẫu, xử lý và bảo quản\r\nmẫu ruồi đục quả thuộc giống Ceratitis tại Việt Nam phải tuân theo quy\r\nđịnh của quy chuẩn này cũng như các quy định của pháp luật có liên quan hiện\r\nhành.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
1. Thông tin\r\nvề dịch hại
\r\n\r\n1.1. Ruồi đục\r\nquả Địa Trung Hải (Ceratitis\r\ncapitata (Wiedemann))
\r\n\r\n1.1.1. Phân\r\nbố và ký chủ :
\r\n\r\n- Phân bố: Châu Á\r\n(Iran, Israel, Jordan, Lebanon, Saudi Arabia, Syria, Thổ Nhĩ Kì, Yemen), Châu\r\nÂu (Albania, Bulgaria, Croatia, Cyprus, Pháp, Hy Lạp, Italy, Bồ Đào Nha,\r\nSlovenia, Tây Ban Nha, Thuỵ Sĩ), Châu Phi (Algeria, Angola, Benin, Bostwana,\r\nBurkina Faso, Burundi, Cameroon, Congo...), Bắc Mỹ (Mỹ), Trung Mỹ (Costa Rica,\r\nEl Salvador, Guatemala, Honduras, Nicaragua, Panama), Nam Mỹ (Arhentina,\r\nBolivia, Brazil, Colombia, Ecuador, Paraguay, Peru, Uruguay, Venezuela).
\r\n\r\n- Ký chủ: Đây\r\nlà loài đa thực gây hại trên nhiều loại cây trồng, trong đó cây cà phê (Coffea\r\nspp.) thường bị hại nặng.
\r\n\r\n1.1.2. Tên khoa học\r\nvà vị trí phân loại
\r\n\r\n- Tên khoa\r\nhọc: Ceratitis capitata (Wiedemann)
\r\n\r\nTên tiếng\r\nViệt: Ruồi đục quả Địa Trung Hải
\r\n\r\nTên khác: Ceratitis hispanica Breme\r\n
\r\n\r\nTephritis\r\ncapitata Wiedemann\r\n
\r\n\r\nCeratitis\r\ncitriperda MacLeay\r\n
\r\n\r\nPardalaspis\r\nasparagi Bezzi\r\n
\r\n\r\n-\r\nVị trí phân loại:
\r\n\r\nNgành :\r\nArthropoda
\r\n\r\nLớp :\r\nInsecta
\r\n\r\nBộ :\r\nDiptera
\r\n\r\nHọ :\r\nTephritidae
\r\n\r\nGiống :\r\nCeratitis
\r\n\r\n1.2. Ruồi\r\nđục quả Natal (Ceratitis rosa Karsch)
\r\n\r\n1.1.1. Phân\r\nbố và ký chủ
\r\n\r\n- Phân bố:\r\nChâu Phi (Angola, Ethiopia, Guinea, Kenya, Malawi, Mali, Mauritius, Nigeria,\r\nRwada, Swaziland, Tanzania, Uganda, Zambia, Zimbabwe).
\r\n\r\n- Ký chủ:\r\nĐây là loài đa thực gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.
\r\n\r\n1.1.2. Tên khoa học\r\nvà vị trí phân loại
\r\n\r\n- Tên khoa học:\r\nCeratitis rosa Karsch
\r\n\r\nTên tiếng\r\nViệt: Ruồi đục quả Natal
\r\n\r\nTên khác: Pterandrus rosa (Karsch)\r\n
\r\n\r\n-\r\nVị trí phân loại:
\r\n\r\nNgành :\r\nArthropoda
\r\n\r\nLớp :\r\nInsecta
\r\n\r\nBộ :\r\nDiptera
\r\n\r\nHọ :\r\nTephritidae
\r\n\r\nGiống :\r\nCeratitis
\r\n\r\n2. Sơ đồ\r\nmạch cánh của ruồi đục quả họ Tephritidae
\r\n\r\nCánh ruồi đục quả\r\nhọ Tephritidae có chiều dài từ 2 đến 25mm, trên cánh thường có các vân tối hoặc\r\nsáng màu. Vị trí các mạch và các buồng trên cánh được thể hiện ở hình 1.
\r\n\r\nHình 1. Sơ đồ mạch cánh ruồi đục quả họ Tephritidae
\r\n\r\n(Nguồn : Drew R.A.I and Hancock D.L., 1994)
\r\n\r\n\r\n\r\n
3. Đặc điểm nhận dạng\r\nruồi đục quả Địa Trung Hải (Ceratitis capitata (Wiedemann)) - dịch hại\r\nkiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam
\r\n\r\n3.1. Đặc điểm giám\r\nđịnh của sâu non tuổi 3
\r\n\r\n- Sâu non đẫy sức dài 6,5\r\n- 9,0 mm, rộng 1,2 - 1,5 mm (hình 1a), trên đầu có 9 - 13 nếp nhăn có răng cưa\r\ntròn, ngắn (hình 1b).
\r\n\r\n- Móc miệng\r\nmàu đen, hoá cứng, rộng và không có răng cưa ở đỉnh (hình 1c).
\r\n\r\n- Lỗ thở\r\ntrước có từ 8 - 10 gai thịt (hình 1d).
\r\n\r\n- Lỗ thở sau:\r\nKhe mở hoá cứng và có chiều dài bằng khoảng 2,5 - 3 lần chiều rộng. Túm lông\r\nphía trên và phía dưới lỗ thở có 6 - 9 lông mềm phân nhánh tại ½ đỉnh, túm lông\r\nbên có 4 - 6 lông (hình 1e). Phía trên và dưới của lỗ thở sau đều có 2 đôi gai\r\nthịt nhỏ.
\r\n\r\n- Lỗ hậu môn:\r\nCác thuỳ hậu môn được bao quanh bởi 3 - 6 đường không liên tục do các gai cứng,\r\nnhỏ tạo thành. Phía dưới lỗ hậu môn các đường này nhiều hơn và gai cũng cứng\r\nhơn (hình 1f).
\r\n\r\nHình 2. Sâu non tuổi 3 loài Ceratitis capitata (Wiedemann)
\r\n\r\n1a: Sâu non ,1b:\r\nĐầu sâu non, 1c: Móc miệng,
\r\n\r\n1d: Lỗ thở\r\ntrước, 1e: Lỗ thở sau, 1f : Lỗ hậu môn
\r\n\r\n(Nguồn:\r\n1a-1d: George, H.B., 1979; 1e-1f: Ian, M.W, 1994)
\r\n\r\n3.2. Đặc điểm\r\ngiám định của trưởng thành
\r\n\r\n- Trưởng\r\nthành màu vàng nhạt có kích thước 3,5 - 5,0 mm. Chiều dài cánh 4 - 6mm.
\r\n\r\n- Đầu: Con\r\nđực có đôi lông cứng màu đen ở mép trước.
\r\n\r\n- Mảnh lưng\r\nngực: Mảnh lưng ngực màu vàng đến vàng nâu có nhiều đốm đen rõ ràng. Phía trước\r\ncủa mảnh thuẫn có đường zích zắc màu vàng, nửa sau mảnh thuẫn có màu đen.
\r\n\r\n- Cánh: Các\r\nbăng cánh có màu vàng, băng Costa bắt đầu trước điểm kết thúc của gân R1\r\nvà bị tách riêng với các băng dạng đĩa bằng vùng không màu tại điểm kết R1.\r\nBuồng Anal có đỉnh kéo dài, phía trước và giữa của buồng Anal có các đốm hoặc\r\nđường sọc màu tối, buồng Cup phình rộng và kéo dài.
\r\n\r\n- Bụng: Hình\r\nquả lê, màu nâu vàng đến nâu đỏ, đốt bụng thứ 3 và nửa sau đốt bụng thứ 4 có\r\nbăng ngang màu sáng hoặc màu vàng, trên bụng có nhiều lông cứng. Con cái có ống\r\nđẻ trứng dẹt và dài bằng đốt bụng thứ 5 (1 mm).
\r\n\r\n- Chân: Đốt\r\nchày chân giữa của con đực không có hàng lông cứng mà phủ lông chim.
\r\n\r\nHình 3. Trưởng thành Ceratitis\r\ncapitata (Wiedemann)
\r\n\r\n(Nguồn: Ian, M.W.,\r\n1994)
\r\n\r\n4.\r\nĐặc điểm nhận dạng ruồi đục quả Natal (Ceratitis rosa Karsch) - dịch hại\r\nkiểm dịch thực vật nhóm I của Việt Nam
\r\n\r\n4.1. Đặc điểm giám\r\nđịnh của sâu non tuổi 3
\r\n\r\n- Sâu non đẫy sức dài\r\n8 - 12 mm, trên đầu có 8 - 12 nếp nhăn.
\r\n\r\n- Lỗ thở trước có từ\r\n7 - 12 gai thịt.
\r\n\r\n- Lỗ thở sau: Túm\r\nlông phía trên có 8 - 9 lông, phía dưới lỗ thở có 9 - 10 lông, phía bên có 3 -\r\n7 lông.
\r\n\r\n- Lỗ hậu môn: Hậu môn\r\nphân thành hai thuỳ nhưng nhô lên không rõ ràng.
\r\n\r\n4.2. Đặc điểm giám\r\nđịnh của trưởng thành
\r\n\r\n- Trưởng thành màu\r\nnâu vàng có kích thước 4 - 5 mm. Chiều dài cánh 4 - 6 mm.
\r\n\r\n- Mảnh lưng ngực:\r\nTrên mảnh lưng ngực cỏ một đường nhỏ màu nâu đậm ở chính giữa, nửa cuối của\r\nmảnh thuẫn có 3 đốm màu đen.
\r\n\r\n- Cánh: Các băng cánh\r\ncó màu nâu. Băng ngang lớn nhất của cánh bắt đầu từ đỉnh gân A1 chạy\r\nngang qua cánh, qua gân r-m và kết thúc ở gân Costa. Dọc theo gân dm-cu có một\r\nbăng màu nâu. Băng Costa bắt đầu trước điểm kết thúc của gân R1 và\r\nbị tách riêng với các băng dạng đĩa bằng vùng không màu tại điểm kết R1.\r\nĐỉnh của gân M không bị cắt bởi vùng có màu tối. Buồng Cup phình rộng và kéo\r\ndài.
\r\n\r\n- Bụng: Trên mặt lưng\r\nđốt bụng thứ 3 và 5 có băng ngang màu sáng. Con cái có ống đẻ trứng ngắn (0,9\r\nmm), phần cuối có lông gai nhỏ.
\r\n\r\n- Chân: Ở con đực 2/3\r\nđốt chày chân giữa có hàng lông chim, đốt đùi chân giữa không có lông.
\r\n\r\nHình 4. Trưởng thành Ceratitis rosa Karsch
\r\n\r\n(Nguồn: Ian, M.W.,\r\n1994)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(qui định)
\r\n\r\nMẪU\r\nPHIẾU KẾT QUẢ GIÁM ĐỊNH
\r\n\r\n\r\n Cơ quan Bảo vệ\r\n và Kiểm dịch thực vật | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ\r\n NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n ....., ngày ...\r\n tháng ... năm 20... \r\n | \r\n
\r\n\r\n
PHIẾU KẾT QUẢ GIÁM\r\nĐỊNH
\r\n\r\nRuồi đục quả Địa\r\nTrung Hải (Ceratitis capitata (Wiedemann))/ Ruồi đục quả Natal (Ceratitis\r\nrosa Karsch) là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam
\r\n\r\n1. Tên hàng hoá :
\r\n\r\n2. Nước xuất khẩu :
\r\n\r\n3. Xuất xứ :
\r\n\r\n4. Phương tiện vận\r\nchuyển: Khối lượng:
\r\n\r\n5. Địa điểm lấy mẫu :
\r\n\r\n6. Ngày lấy mẫu :
\r\n\r\n7. Người lấy mẫu :
\r\n\r\n8. Tình trạng mẫu :
\r\n\r\n9. Ký hiệu mẫu :
\r\n\r\n10. Số mẫu lưu :
\r\n\r\n11. Người giám định :
\r\n\r\n12. Phương pháp giám\r\nđịnh: Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-110 : 2012/BNNPTNT, “Quy trình\r\ngiám định ruồi đục quả thuộc giống Ceratitis là dịch hại kiểm dịch thực\r\nvật của Việt Nam”.
\r\n\r\n13. Kết quả giám định :
\r\n\r\nTên khoa học :
\r\n\r\nHọ: Tephritidae
\r\n\r\nBộ: Diptera
\r\n\r\nLà dịch hại kiểm dịch\r\nthực vật nhóm I thuộc danh mục dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n TRƯỞNG PHÒNG KỸ\r\n THUẬT \r\n(hoặc người giám\r\n định) \r\n(ký, ghi rõ họ\r\n và tên) \r\n | \r\n \r\n THỦ TRƯỞNG ĐƠN\r\n VỊ \r\n(ký, ghi rõ họ\r\n và tên đóng dấu) \r\n | \r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
\r\n\r\n
[1] Trường hợp các văn bản viện dẫn trong\r\nquy chuẩn này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo quy định của\r\nvăn bản mới.
\r\n\r\nTừ khóa: Quy chuẩn QCVN01-110:2012/BNNPTNT, Quy chuẩn số QCVN01-110:2012/BNNPTNT, Quy chuẩn QCVN01-110:2012/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn số QCVN01-110:2012/BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quy chuẩn QCVN01 110:2012 BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, QCVN01-110:2012/BNNPTNT
File gốc của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-110:2012/BNNPTNT về quy trình giám định nhóm ruồi đục quả thuộc giống Ceratitis là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 01-110:2012/BNNPTNT về quy trình giám định nhóm ruồi đục quả thuộc giống Ceratitis là dịch hại kiểm dịch thực vật của Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | QCVN01-110:2012/BNNPTNT |
Loại văn bản | Quy chuẩn |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2012-12-14 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Nông nghiệp |
Tình trạng | Còn hiệu lực |