Jewellery\r\n- Sampling of precious metal alloys for and in jewellery and associated\r\nproducts
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9877:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 11596:2008.
\r\n\r\nTCVN 9877:2013 do Ban kỹ thuật tiêu\r\nchuẩn quốc gia TCVN/TC 174 Đồ trang sức biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
ĐỒ\r\nTRANG SỨC - PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU CÁC HỢP KIM KIM LOẠI QUÝ DÙNG LÀM ĐỒ TRANG SỨC\r\nVÀ CÁC SẢN PHẨM LIÊN QUAN
\r\n\r\nJewellery\r\n- Sampling of precious metal alloys for and in jewellery and associated\r\nproducts
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nlấy mẫu hợp kim kim loại quý làm đồ trang sức, để xác định hàm lượng kim loại\r\nquý. Phương pháp này có thể áp dụng cho nguyên liệu thô, bán thành phẩm và\r\nthành phẩm của hợp kim kim loại quý làm đồ trang sức. Tiêu chuẩn này xác định\r\ncác thao tác cần thiết để thu được mẫu dùng cho việc xác định hàm lượng kim\r\nloại quý của hợp kim cụ thể làm đồ trang sức. Tiêu chuẩn này chỉ áp dụng khi\r\nhợp kim cần lấy mẫu được khẳng định là đồng nhất.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không áp dụng cho\r\nhợp kim của các kim loại quý dùng trong các sản phẩm công nghiệp, trong các\r\nđồng tiền kim loại pháp định, trong sản phẩm nha khoa hoặc lớp mạ trang trí\r\ntrên vật liệu khác. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các phương pháp kiểm tra\r\nquá trình sản xuất hoặc đối với việc lấy các loại mẫu khác ngoài loại mẫu dùng\r\nđể xác định hàm lượng kim loại quý.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác thuật ngữ và định nghĩa sau\r\nđược áp dụng cho tiêu chuẩn này.
\r\n\r\n2.1. Đúc (casting)
\r\n\r\nQuá trình trong đó cho phép một hợp\r\nkim nóng chảy hóa rắn trong một khuôn mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Sản phẩm thu được bằng\r\nphương pháp như vậy cũng được gọi là sản phẩm đúc.
\r\n\r\n2.2. Hạt đúc (casting grain)
\r\n\r\nVật liệu ở dạng những hạt rời hoặc\r\ndạng thỏi nhỏ, chỉ phù hợp cho nấu chảy lại.
\r\n\r\n2.3. Các bộ phận cấu thành\r\n(component parts)
\r\n\r\nChi tiết rời (findings)
\r\n\r\nSản phẩm ở dạng là những thành phần\r\ncấu thành của một vật phẩm hoàn chỉnh.
\r\n\r\n2.4. Định hình điện phân\r\n(electroform)
\r\n\r\nVật phẩm được tạo ra bằng một quá\r\ntrình điện phân sử dụng một nền kim loại hoặc phi kim trong đó lớp mạ kim loại\r\nquý đủ dày cho một vật phẩm sẽ được dùng ngay sau khi tách bỏ nền.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các vật phẩm định hình\r\nđiện phân từ hợp kim thường không đồng nhất.
\r\n\r\n2.5. Phương pháp ống rỗng\r\n(hollow tube method)
\r\n\r\nPhương pháp sử dụng phương tiện cơ\r\nkhí để chế tạo một ống hợp kim kim loại quý trên một dưỡng kim loại thường, sẽ\r\nđược tách ra khi kết thúc quá trình chế tạo.
\r\n\r\n2.6. Thỏi đúc (ingot)
\r\n\r\nSản phẩm đúc chưa qua gia công áp\r\nlực phù hợp cho việc sản xuất tiếp.
\r\n\r\n2.7. Đồ trang sức\r\n(jewellery)
\r\n\r\nSản phẩm được chế tạo từ kim loại\r\nquý hoặc hợp kim kim loại quý.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Những sản phẩm này\r\nthường được dùng để trang trí.
\r\n\r\n2.8. Lô (lot)
\r\n\r\nMẻ (batch)
\r\n\r\nSản phẩm hoặc tập hợp các đơn vị\r\nsản phẩm, mà từ đó lấy ra một (hoặc nhiều) mẫu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Mỗi lô hoặc mẻ tạo bởi\r\ncác đơn vị sản phẩm có kiểu, cấp độ, loại hạng, kích cỡ và thành phần riêng,\r\nđược chế tạo về cơ bản ở cùng điều kiện và hiển nhiên biểu lộ cùng đặc điểm.
\r\n\r\n2.9. Độ lớn lô (lot size)
\r\n\r\nĐộ lớn mẻ (batch size)
\r\n\r\nKhối lượng của các sản phẩm hoặc số\r\nđơn vị sản phẩm trong một lô hoặc một mẻ.
\r\n\r\n2.10. Đồ trang sức từ kim loại\r\nquý pha trộn (mixed precious metal jewellery)
\r\n\r\nCác phẩm vật được chế tạo từ hai\r\nhay nhiều kim loại quý riêng biệt hoặc từ các hợp kim kim loại quý.
\r\n\r\n2.11. Kim loại quý (precious\r\nmetal)
\r\n\r\nVàng, platin, paladi hoặc bạc.
\r\n\r\n2.12. Hợp kim kim loại quý\r\n(precious metal alloy)
\r\n\r\nVật liệu được sử dụng để tạo nên một\r\nsản phẩm với sự kết hợp có chủ định của một hoặc nhiều kim loại quý, thường là\r\nvới một hoặc nhiều vật liệu khác nhau ở một dạng đồng nhất.
\r\n\r\n2.13. Thanh (rod)
\r\n\r\nSản phẩm đặc qua gia công áp lực có\r\nmặt cắt đồng đều dọc theo chiều dài của chính nó, được cung cấp ở dạng thẳng\r\nvới chiều dài xác định.
\r\n\r\n2.14. Mẫu (sample)
\r\n\r\nLượng vật liệu đại diện được lấy từ\r\nmột sản phẩm hoặc một phần của sản phẩm.
\r\n\r\n2.15. Lấy mẫu (sampling)
\r\n\r\nPhương pháp được xác định theo đó\r\nmột phần của một chất, vật liệu hoặc sản phẩm được lấy để cung cấp một hoặc\r\nnhiều mẫu đại diện cho toàn bộ chất, vật liệu hoặc sản phẩm dùng cho việc phân\r\ntích.
\r\n\r\n2.16. Bán thành phẩm\r\n(semi-finished product)
\r\n\r\nSản phẩm có thể dễ dàng được sử\r\ndụng để chế tạo một sản phẩm hoàn chỉnh và/hoặc một bộ phận cấu thành.
\r\n\r\n2.17. Lá (sheet)
\r\n\r\nDải (strip)
\r\n\r\nSản phẩm dạng phẳng đã qua gia công\r\náp lực, có chiều dài nhất định, mặt cắt ngang hình chữ nhật và chiều dày đồng\r\nđều.
\r\n\r\n2.18. Vật liệu hàn (solder)
\r\n\r\nHợp kim dùng để nối liền các chi\r\ntiết kim loại.
\r\n\r\n2.19. Phần thử nghiệm (test\r\nportion)
\r\n\r\nPhần mẫu dùng để xác định hàm lượng\r\nkim loại quý.
\r\n\r\n2.20. Ống (tube)
\r\n\r\nSản phẩm rỗng được đúc hoặc qua gia\r\ncông áp lực có mặt cắt ngang đồng đều, với duy nhất chỉ một khoảng trống bên\r\ntrong dọc theo toàn bộ chiều dài của nó và với chiều dày thành ống đồng đều được\r\ncung cấp dưới dạng đoạn thẳng hoặc cuộn tròn.
\r\n\r\n2.21. Dây (wire)
\r\n\r\nSản phẩm đặc được gia công áp lực\r\ncó mặt cắt ngang đồng đều dọc theo chiều dày của chính nó, được cung cấp dưới\r\ndạng cuộn, trục cuốn, lõi cuốn, hoặc các đoạn dài riêng lẻ.
\r\n\r\n2.22. Sản phẩm gia công áp lực\r\n(wrought product)
\r\n\r\nSản phẩm được tạo ra bằng quá trình\r\nbiến dạng dẻo nóng và/hoặc nguội như rèn, dập, cán nóng, cán nguội hoặc kéo\r\nvuốt, được tiến hành riêng lẻ hoặc kết hợp.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Quy định chung
\r\n\r\nDanh sách dụng cụ sau đây phải được\r\nsử dụng, chúng phải đáp ứng các tiêu chí không làm nhiễm bẩn mẫu.
\r\n\r\na) Khoan điện được gắn trên giá\r\nkhoan và có khả năng hoạt động trong phạm vi 800 r/min đến 1200 r/min; giá đỡ\r\nphải có bộ gá để giữ vật cần lấy mẫu;
\r\n\r\nb) Mũi khoan xoắn tốc độ cao, một\r\ncái cho mỗi loại hợp kim;
\r\n\r\nc) Bàn cắt loại nhỏ;
\r\n\r\nd) Đe có mặt cứng đã được đánh\r\nbóng;
\r\n\r\ne) Búa đe có mặt lồi và khối lượng\r\nphù hợp;
\r\n\r\nf) Giấy nhám mịn để làm sạch đe và\r\nbúa sau mỗi lần sử dụng;
\r\n\r\ng) Kéo thí nghiệm;
\r\n\r\nh) Thiết bị tách mẫu bằng thép\r\nkhông gỉ đánh bóng;
\r\n\r\ni) Ống thạch anh hoặc ống graphit\r\n(3 mm đến 5 mm) với thiết bị hút thích hợp để lấy mẫu hợp kim nóng chảy;
\r\n\r\nj) Gáo lấy mẫu cho thép không gỉ\r\nphủ cacbon, graphit hoặc thạch anh, có dung tích múc từ 5 ml đến 10 ml;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lớp phủ cacbon có thể\r\ntạo ra bằng cách dùng ngọn lửa giàu cacbon.
\r\n\r\nk) Khuôn hở, nông bằng vật liệu\r\nthích hợp để làm nguội nhanh mà không nhiễm bẩn;
\r\n\r\nl) Máy cán tinh thí nghiệm trục\r\nbóng;
\r\n\r\nm) Cưa;
\r\n\r\nn) Dũa;
\r\n\r\no) Dụng cụ nạo gồm một bộ các thanh\r\nhình tam giác bằng thép hoặc bằng sứ có tay cầm.
\r\n\r\nDanh sách các dụng cụ kể trên không\r\nđược coi là duy nhất, các dụng cụ khác thỏa mãn các tiêu chí này cũng có thể sử\r\ndụng.
\r\n\r\n3.2. Sử dụng dụng cụ
\r\n\r\nDo nhiều trong số các hợp kim dùng\r\nlàm dụng cụ tương đối mềm nên mẫu lấy dễ bị nhiễm bẩn. Do vậy, nếu việc lấy mẫu\r\nđòi hỏi phải cắt, dụng cụ sử dụng phải sắc và phải đảm bảo sao cho mẫu có chứa\r\nmột lượng đại diện của vật liệu cần lấy mẫu.
\r\n\r\nTất cả dụng cụ, máy móc và đồ chứa\r\nđược sử dụng để cung cấp, lưu kho hoặc vận chuyển mẫu phải được làm sạch trước\r\nkhi sử dụng nhằm tránh bất cứ sự nhiễm bẩn nào đối với mẫu dùng cho phân tích.
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu phải được chọn lựa phù hợp với\r\ncác tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc các khuyến nghị.
\r\n\r\n5. Chuẩn bị bề\r\nmặt trước khi lấy mẫu
\r\n\r\nBụi, dầu, mỡ, v.v.. phải được loại\r\nbỏ bằng chất tẩy rửa sao cho không để lại dấu vết khi làm khô. Trước khi lấy\r\nmẫu, phải loại bỏ chất tẩy rửa dư thừa.
\r\n\r\nKhông được sử dụng các hydrocacbon\r\nđược clo hóa hoặc các chất có hại khác.
\r\n\r\nPhải loại bỏ bất kỳ loại phủ/mạ nào\r\nbằng phương pháp thích hợp (ví dụ hóa học, cơ học) và bất cứ sự nhiễm bẩn nào\r\nđối với hợp kim kim loại quý cũng phải được loại trừ.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Quy định chung
\r\n\r\nThao tác lấy mẫu phải được tiến\r\nhành theo cách tạo ra được vật liệu có thể chia nhỏ thành những phần tương\r\nđương có thể chấp nhận được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phụ lục A đưa ra các\r\nhướng dẫn cho các sản phẩm nhất định.
\r\n\r\nKhi sản phẩm có chứa nhiều hơn một\r\nthành phần hợp kim của một kim loại quý, phải ngăn ngừa sự nhiễm bẩn chéo. Đối\r\nvới các sản phẩm được lắp ráp bằng phương pháp hàn, phải tránh các đường hàn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Việc vật liệu hàn\r\nnhiễm vào mẫu là vấn đề được luật của từng quốc gia quy định.
\r\n\r\n6.2. Lấy mẫu nhúng của hợp kim\r\nnóng chảy
\r\n\r\n6.2.1. Mẫu phải được lấy từ\r\nkhối nóng chảy được khuấy đều, sử dụng một trong các phương pháp miêu tả dưới\r\nđây:
\r\n\r\nKhi khối nóng chảy được bảo vệ bằng\r\nlớp phi kim, điều này nên loại trừ từ lúc mẫu nóng chảy, hoặc được tách một\r\ncách cơ học khỏi hợp kim đã cứng trước khi chọn các phần dùng cho thí nghiệm.
\r\n\r\n6.2.2. Phương pháp 1 - Dùng\r\nmột ống thạch anh hoặc ống graphit đường kính 3 mm đến 5 mm để lấy được một ống\r\ntrụ kim loại nóng chảy có chiều dài 7 cm. Sau khi loại bỏ hết thạch anh, khối\r\ntrụ kim loại phải được cán phẳng để tạo ra một dải mỏng hợp kim mà từ đó những\r\nphần giống hệt nhau dùng cho thử nghiệm được cắt ra sau khi đã bỏ 2 mm ở hai\r\nđầu mút. Chiều dày yêu cầu của dải phải được xác định trên cơ sở tốc độ ăn mòn\r\ncủa axit trong quá trình hòa tan.
\r\n\r\n6.2.3. Phương pháp 2 - Nhúng\r\nsâu một gầu được chế tạo từ graphit hoặc thép bọc cacbon (đối với vàng và bạc)\r\nhoặc thạch anh (đối với platin và paladi), có khả năng chứa khoảng 5 ml vào\r\ndung thể. Mẫu lỏng phải được làm nguội nhanh bằng một trong các cách sau đây:
\r\n\r\na) Rót vào trong nước; hoặc
\r\n\r\nb) Đỗ vào một khuôn phẳng.
\r\n\r\nKhuôn đúc này không được làm từ sản\r\nphẩm graphit khi đúc platin hoặc paladi. Thỏi nhỏ thu được qua tôi trong nước\r\nphải được cán phẳng và nung nóng ở 1500C đến 2000C đến\r\nkhô, sau đó chia nhỏ theo kỹ thuật tiêu chuẩn (xem Điều A.2) để tạo ra mẫu thử.
\r\n\r\n6.2.4. Trước khi chấp thuận\r\ncác mẫu này là đại diện của thể rắn, khả năng chúng bị chia tách hoặc bị thất\r\nthoát trước và trong quá trình hóa rắn phải được đánh giá.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Khi lấy mẫu bằng kỹ\r\nthuật này, cần chú ý phòng ngừa sự hấp thụ oxy.
\r\n\r\n6.3. Khoan
\r\n\r\nPhải sử dụng mũi khoan xoắn 3 mm\r\nđến 6 mm và khoan với tốc độ 1000 r/min không dùng chất bôi trơn và phải khoan\r\nsâu đến ít nhất một phần hai độ dày sản phẩm. Các phoi khoan phải được bẻ vụn,\r\nvà nếu cần thiết những phoi vụn này sẽ được trộn với vật liệu khác từ chính lỗ\r\nkhoan đó trước khi lựa chọn những phần thử nghiệm cho 6 (hoặc 4 hoặc 2) phân\r\ntích. Không được trộn lẫn vật liệu từ các lỗ khác nhau trừ khi nó có khối lượng\r\nnhỏ hơn 50% khối lượng quy định đối với phương pháp phân tích tiêu chuẩn.
\r\n\r\nMũi khoan dùng cho mục đích này\r\nphải được làm sạch một cách cẩn thận trước khi sử dụng cùng với các mũi khoan\r\ndùng riêng cho từng độ tuổi của hợp kim. Khi cần, mũi khoan phải được thay thế.
\r\n\r\n6.4. Nạo
\r\n\r\nNếu dụng cụ nạo được dùng, nó phải\r\nduy trì được độ sắc và phải do tay người có kinh nghiệm sử dụng sao cho có khả\r\nnăng lấy mẫu tương đối đồng đều và đại diện mà không làm hỏng sản phẩm.
\r\n\r\nKhông sử dụng phương pháp này đối\r\nvới các sản phẩm định hình điện phân, sản phẩm có lớp phủ bằng kim loại quý\r\ntrên lớp nền hoặc sản phẩm tạo thành bằng phương pháp ống rỗng.
\r\n\r\n6.5. Cắt
\r\n\r\nKhi lấy mẫu bằng phương pháp cắt,\r\nphải lấy đầy đủ theo mặt cắt ngang của sản phẩm.
\r\n\r\n6.6. Cưa hoặc dũa
\r\n\r\nPhải chọn lọc một diện tích mặt cắt\r\nngang đại diện để tạo ra các mẫu đại diện. Phải sử dụng cưa và dũa đã được làm\r\nsạch, phải kiểm tra xem mạt cưa hoặc mạt dũa thu được có bị nhiễm bẩn không.\r\nPhải loại bỏ sự nhiễm bẩn từ lần sử dụng trước của cưa hoặc dũa bằng cách loại\r\nbỏ mạt cưa hoặc mạt dũa từ những thao tác cưa, dũa đầu tiên.
\r\n\r\nKhi tạo ra mẫu nhỏ mịn theo phương\r\npháp này để phân tích bằng phương pháp cupen, có thể phát sinh kết quả sai do\r\nhiện tượng bắn tóe.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Quy định chung
\r\n\r\nNếu có yêu cầu lưu giữ mẫu, phải\r\ntiến hành cất giữ kèm tài liệu thích hợp.
\r\n\r\nBao bì chứa mẫu phải được ghi nhãn\r\nđể có thể nhận dạng đầy đủ, phải sạch và phải được bảo quản để ngăn ngừa sự\r\nnhiễm bẩn hoặc mất mát.
\r\n\r\n7.2. Thanh, thỏi, lá, thanh\r\ntròn, ống, dây, hạt đúc và các nguyên liệu thô khác
\r\n\r\nTrong thực tế, mẫu được chuẩn bị\r\nphải có khối lượng tối thiểu gấp ba lần lượng yêu cầu cho một phân tích song\r\nsong.
\r\n\r\n7.3. Các bộ phận cấu thành và\r\nthành phẩm
\r\n\r\nMẫu được chuẩn bị phải đủ cho một\r\nlần phân tích song song.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham\r\nkhảo)
\r\n\r\nHướng dẫn kỹ thuật lựa chọn mẫu thông dụng cho\r\nbên thứ ba/tổ chức thử nghiệm
\r\n\r\nA.1 Nguyên liệu thô
\r\n\r\nA.1.1 Dạng thỏi đúc và thanh đúc
\r\n\r\nMỗi thỏi đúc hoặc thanh phải được\r\nlấy mẫu riêng rẽ bằng cách khoan theo mô hình được chỉ định trước với số điểm\r\nkhoan bằng nhau bề mặt trên và bề mặt dưới. Số điểm khoan trên mỗi mặt là ba,\r\nđược sắp xếp dọc theo đường chéo như trình bày trong Hình A.1.
\r\n\r\nKhi cần kết hợp mẫu, phải kết hợp\r\nsao cho có thể thu được các kết quả riêng biệt đối với bề mặt trên và bề mặt\r\ndưới của thỏi đúc hoặc thanh. Có thể cần phải khoan lấy mẫu bổ sung trên các\r\nđường chéo khác nếu không đủ lượng mẫu cần thiết (xem Hình A.1).
\r\n\r\nĐối với các thanh từ 2 kg trở lên,\r\nlấy mẫu tại các vị trí đã vạch.
\r\n\r\nĐối với các thanh trong khoảng 0,5\r\nkg và 2 kg, bỏ qua việc lấy mẫu tại vị trí A2 và B2.
\r\n\r\nĐối với các thanh nhỏ hơn 0,5 kg,\r\nchỉ lấy mẫu tại các vị trí A1 và B3.
\r\n\r\nHình\r\nA.1 - Lấy mẫu trên một thanh bằng cách khoan
\r\n\r\nA.1.2 Dạng hạt
\r\n\r\nMột mẫu đại diện cho toàn bộ lô\r\nphải được lấy bằng phương pháp tạo hình nón và chia tư hoặc bằng kỹ thuật phân\r\nchia nhỏ đã được chuẩn hóa khác.
\r\n\r\nNhiều vật liệu dạng hạt có kích cỡ\r\nđa dạng, trong đó có một số lượng hạt đáng kể có khối lượng bằng khối lượng của\r\nmẫu chuẩn. Nếu áp dụng tiêu chuẩn này, mẫu thu được bằng phương pháp vun đống\r\nhình nón và chia tư phải nặng không dưới 5 g.
\r\n\r\nSau đó phải ép phẳng các hạt trên\r\nđe và tạo ra phần mẫu thử bằng cách cắt từ ít nhất năm hạt có kích thước ngang\r\nnhau thành các miếng hình quạt. Ba phần mẫu thử từ được tạo ra các cỡ khác nhau\r\ncủa các hạt ép phẳng bao gồm toàn bộ cỡ hạt trong mẫu. Sau đó phải tính toán\r\nhàm lượng kim loại quý của mẫu dạng hạt từ kết quả có được với các phần mẫu thử\r\nnày và tỷ lệ của ba cỡ hạt trong mẫu.
\r\n\r\nA.2 Bán thành phẩm và thành phẩm\r\nqua gia công áp lực và thành phẩm đúc
\r\n\r\nA.2.1 Thanh, ống và dây
\r\n\r\nDo các sản phẩm với kích cỡ và hình\r\ndáng đa dạng trên thị trường nên việc xác định một phương pháp riêng để chọn và\r\nlấy mẫu là khó khăn. Một số loại dây và ống được sản xuất thành cuộn hoặc lõi\r\ncuộn, trong khi sản phẩm dày hơn được giao dịch theo thanh hoặc cuộn.
\r\n\r\nTrong mọi trường hợp các mẫu phải\r\nlấy gần hai đầu mút. Bất cứ khuyết tật nhìn thấy được hoặc thay đổi màu sắc\r\nphải được cắt rời và loại bỏ. Việc lấy mẫu phải bắt đầu cách khuyết tật nhìn\r\nthấy cuối cùng ít nhất 2 cm.
\r\n\r\nĐối với thanh và ống có thanh dày\r\n(2 mm), phải lấy mẫu bằng cách khoan các lỗ ngang ở từng đầu mút. Nếu chỉ lấy\r\nhai mẫu, việc khoan ở hai đầu nên tiến hành vuông góc với nhau. Các mẫu ở hai\r\nđầu mút không được trộn lẫn vào nhau. Khi cần khoan nhiều hơn một lần tại một\r\nđầu để có đủ vật liệu làm mẫu, lần khoan thứ hai và tất cả các lần khoan kế\r\ntiếp phải được tiến hành vuông góc với lần khoan trước đó và cách xa nó một\r\nkhoảng 1 cm.
\r\n\r\nThanh có mặt cắt ngang từ 1 cm hoặc\r\nlớn hơn có thể có thành phần thay đổi theo chiều ngang. Các thanh này phải được\r\nkhoan tại mỗi đầu và theo hai phương vuông góc với nhau, tới chiều sâu không\r\nquá 50% của tổng độ dày. Các phoi khoan có thể trộn lẫn với nhau nếu như chúng\r\nđược lấy theo cùng một phương và tại cùng một đầu mút.
\r\n\r\nKhi việc khoan không thích hợp, mẫu\r\nphải được cắt ra từ mỗi đầu mút. Khi dây được cuốn trên trục cuốn hoặc lõi\r\ncuốn, lượng vật liệu vừa đủ cho các mẫu tại đầu mút của dây tiếp cận được sẽ\r\nđược chọn lấy mẫu.
\r\n\r\nA.2.2 Lá và dải
\r\n\r\nLá phải có dáng vẻ bề ngoài hoàn\r\nthiện và mẫu phải được lấy từ các mép tại tâm của các đầu mút và các cạnh trung\r\ntâm các phía bên, tạo ra bốn mẫu riêng biệt không được trộn lẫn với nhau.
\r\n\r\nTấm có chiều dày lớn hơn (>2 mm)\r\ncó thể lấy mẫu bằng cách khoan, nhưng việc cắt có thể là phương pháp thực tế\r\nđối với sản phẩm mỏng.
\r\n\r\nA.3 Các bộ phận cấu thành (chi\r\ntiết rời)
\r\n\r\nKhi sản phẩm được chế tạo từ một\r\nloại hợp kim, không có dấu hiệu hàn hoặc ghép từ các bộ phận mà và được nhận\r\nbiết bằng mắt thường và phép thử vết màu, nếu có thể, mỗi phần mẫu thử phải là\r\nmột vật phẩm. Nếu sản phẩm chứa những hợp kim có thành phần và màu sắc khác\r\nnhau, phải lấy mẫu của từng hợp kim.
\r\n\r\nKhi một vật phẩm có khối lượng nhỏ\r\nhơn 50% khối lượng tiêu chuẩn tối thiểu của mẫu được quy định trong phương pháp\r\nnày, phải gộp một số vật phẩm tương tự để đạt được giá trị này. Trong trường\r\nhợp như thế, mỗi vật phẩm phải đóng góp gần như theo cùng một cách để hình\r\nthành phần mẫu thử.
\r\n\r\nKhi một vật phẩm có khối lượng lớn\r\nhơn 200% khối lượng tiêu chuẩn tối thiểu của mẫu được quy định trong phương\r\npháp này, nếu có thể, nó sẽ được chia ra để có được các phần tương đương có\r\nkhối lượng xấp xỉ bằng khối lượng tiêu chuẩn. Chỉ một trong các phần này được\r\nchọn làm phần mẫu thử.
\r\n\r\n\r\n\r\n
TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 7790-1:2007 (ISO 2859-1), Quy\r\ntrình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 1: Chương trình lấy mẫu được xác\r\nđịnh theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô.
\r\n\r\n[2] TCVN 8243 (ISO 3951) (tất cả\r\ncác phần), Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng.
\r\n\r\n[3] TCVN 9875:2013 (ISO 11426), Xác\r\nđịnh vàng trong hợp kim vàng dùng trong đồ trang sức - Phương pháp cupen hóa\r\n(hỏa luyện).
\r\n\r\n[4] TCVN 9876:2013 (ISO 15093),\r\nĐồ trang sức - Xác định kim loại quý trong hợp kim vàng, platin và paladi 999‰\r\ndùng làm đồ trang sức - Phương pháp hiệu số sử dụng quang phổ phát xạ quang học\r\nplasma cảm ứng (ICP-OES).
\r\n\r\n[5] ISO 2859-2, Sampling\r\nprocedure for inspection by attributes - Part 2: Sampling plans indexed by\r\nlmited quality (LQ) for islolated lot inspection (Quy trình lấy mẫu để kiểm tra\r\nđịnh tính - Phần 2: Kế hoạch lấy mẫu được lập bảng chú dẫn bằng chất lượng\r\n(CLGH) đối với kiểm tra từng lô riêng lẻ)
\r\n\r\n[6] ISO 3954, Powders for\r\npowders metallurgical purpose - Sampling (Bột cho luyện kim bột - Cách lấy\r\nmẫu).
\r\n\r\n[7] ISO 7625, Sintered metal\r\nmaterials, extruding hardmetals - Preparation of sample for chemical analysis\r\nfor determination of carbon content (Vật liệu tổng hợp, kim loại cứng đột dập -\r\nPhương pháp gia công mẫu phân tích hóa để xác định hàm lượng cacbon)
\r\n\r\n[8] ISO 11210, Determination of\r\nplatinum in platinum jewellery alloys - Gravimetric method after precipitation\r\nof diamonium hexachloplatinate (Xác định platin trong hợp kim platin dùng trong\r\nđồ trang sức - Phương pháp trọng lượng sau khi kết tủa diamôni hexacloroplatinat).
\r\n\r\n[9] ISO 11427, Determination of\r\nsilver in silver jewellery alloys - Volumetric (potentiometric) method using\r\npotassium bromide) (Xác định bạc trong hợp kim bạc dùng làm đồ trang sức -\r\nPhương pháp thể tích (chuẩn độ điện thế) sử dụng kali bromua).
\r\n\r\n[10] ISO 11489, Determination of\r\nplatium in platium jewellery alloys - Gravimetric determination by reduction\r\nwith mercury(I) chloride (Xác định platin trong hợp kim platin dùng làm đồ\r\ntrang sức - Phương pháp trọng lượng bằng cách khử với thủy ngân (I) clorua)
\r\n\r\n[11] ISO 11490, Determination of\r\npalladium in palladium jewellery alloys - Gravimetric determination with\r\ndimethylgyioxime (Xác định paladi trong hợp kim paladi dùng làm đồ trang sức -\r\nPhương pháp trọng lượng với dimetylglioxime).
\r\n\r\n[12] ISO 11494, Jewllery -\r\nDetermination of platinum in platinum jewellery alloys - Inductively coupled\r\nplasma (ICP) solution-spectrometric method using ytrium as internal standard\r\nelement (Xác định platin trong hợp kim platin dùng làm đồ trang sức - Phương\r\npháp quang phổ-dung dịch plasma cảm ứng sử dụng ytri như nguyên tố nội chuẩn).
\r\n\r\n[13] ISO 11495, Jewllery -\r\nDetermination of palladium in palladium jewellery alloys - Inductively coupled\r\nplasma (ICP) solution-spectrometric method using ytrium as internal standard\r\nelement (Xác định paladi trong hợp kim paladi dùng làm đồ trang sức - Phương\r\npháp quang phổ-dung dịch gắn plasma cảm ứng sử dụng ytri như nguyên tố nội\r\nchuẩn).
\r\n\r\n[14] ISO 13756 Determination of\r\nsilver in silver jewellery alloys - Volumetric (potentiometric) method using\r\nsodium chloride or potaasium chloride) [Xác định bạc trong hợp kim bạc dùng làm\r\nđồ trang sức - Phương pháp thể tích (chuẩn độ điện thế) sử dụng natri clorua\r\nhoặc kali clorua]
\r\n\r\n[15] ISO 15096, Jewllery -\r\nDetermination of silver in 999‰ silver jewellery alloys - Difference\r\nmethod using inductively coupled plasma optical emission spectrometric method\r\n(ICP-OES) [Xác định kim bạc trong bạc 999‰ dùng làm đồ trang sức -\r\nPhương pháp hiệu số sử dụng quang phổ phát xạ quang học plasma cảm ứng\r\n(ICP-OES)]
\r\n\r\n[16] EN 1904, Precious metal -\r\nThe finenesses of solder used with precious metal jewellery alloys (Kim loại\r\nquý - Xác định tuổi kim loại quý làm đồ trang sức, có sử dụng vật liệu hàn).
\r\n\r\n[17] CEN/TR 14547, Sampling\r\nscheme for third party conformity assessment of fineness in precious metal\r\narticles (Sơ đồ lấy mẫu cho việc đánh giá phù hợp của bên thứ ba về độ tuổi\r\ntrong vật phẩm kim loại quý).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9877:2013 (ISO 11596:2008) về Đồ trang sức – Phương pháp lấy mẫu các hợp kim kim loại quý dùng làm đồ trang sức và các sản phẩm liên quan đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9877:2013 (ISO 11596:2008) về Đồ trang sức – Phương pháp lấy mẫu các hợp kim kim loại quý dùng làm đồ trang sức và các sản phẩm liên quan
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9877:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |