CHẤT DẺO GIA CƯỜNG SỢI – HỢP CHẤT ĐÚC VÀ PREPREG –\r\nXÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG TRÊN ĐƠN VỊ DIỆN TÍCH
\r\n\r\nFibre-reinforced\r\nplastics – Moulding compounds and prepregs – Determination of mass per unit\r\narea
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9564:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 10352:2010.
\r\n\r\nTCVN 9564:2013 do Tiểu ban kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61/SC13 Composite và sợi gia cường biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT\r\nDẺO GIA CƯỜNG SỢI – HỢP CHẤT ĐÚC VÀ PREPREG – XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG TRÊN ĐƠN VỊ\r\nDIỆN TÍCH
\r\n\r\nFibre-reinforced\r\nplastics – Moulding compounds and prepregs – Determination of mass per unit\r\narea
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định khối lượng trên đơn vị diện tích của hợp chất đúc dạng tấm và tấm,\r\nbăng, vải đơn hướng và mat được tẩm nhựa trước.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định về các yêu cầu\r\nkỹ thuật vật liệu cụ thể, tiêu chuẩn này áp dụng được cho tất cả prepreg của\r\ncác loại sợi gia cường (như aramit, cacbon, thủy tinh, v.v….) trên các nhựa nền\r\nbất kỳ (nhựa nhiệt rắn hoặc nhựa nhiệt dẻo).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn là rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nISO 291 1), Plastics\r\n– Standard atmospheres for conditioning and testing (Chất dẻo – Môi trường\r\nchuẩn để điều hòa và thử).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các\r\nthuật ngữ, định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1. Đơn vị cơ sở (elementary\r\nunit)
\r\n\r\nCuộn hoặc tấm mẫu riêng lẻ được\r\ndùng để xác định khối lượng trên đơn vị diện tích theo tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Prepreg thường được cung\r\ncấp ở dạng cuộn hoặc ở dạng tập nhiều tấm. Trong tiêu chuẩn này, một cuộn hoặc\r\nmột tập đơn lẻ được coi là một đơn vị cơ sở.
\r\n\r\n3.2. Mẫu phòng thí nghiệm (laboratory\r\nsample)
\r\n\r\nMẫu được lấy từ một đơn vị cơ sở.
\r\n\r\n3.3. Mẫu thử nghiệm (test\r\nspecimen)
\r\n\r\nMẫu thử được cắt từ mẫu phòng thí\r\nnghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\nKhối lượng của một mẫu thử nghiệm\r\ncó diện tích biết trước sẽ được xác định. Có hai kích cỡ mẫu khác nhau được quy\r\nđịnh, tùy thuộc vào loại vật liệu. Nếu vật liệu được sản xuất có sử dụng dung\r\nmôi hoặc vật liệu có hàm lượng chất bay hơi không đáng kể thì mẫu được điều hòa\r\ntrong môi trường nhất định trước khi lấy mẫu thử nghiệm. Kết quả được biểu thị\r\nlà khối lượng trên đơn vị diện tích.
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Cân, được chia độ đến\r\nmột phần mười gam và có độ chính xác 0,5 g đối với mẫu thử nghiệm loại Ia và Ib\r\nhoặc được chia độ đến miligam có độ chính xác 5 mg đối với mẫu thử nghiệm loại IIa\r\nvà IIb.
\r\n\r\n5.2. Dưỡng hình vuông, có\r\nkích thước như nêu trong Bảng 1 đối với vật liệu được thử, với dung sai chiều\r\ndài của mỗi cạnh là ± 0,1 mm.
\r\n\r\n5.3. Các dụng cụ hỗ trợ,\r\ndụng cụ cắt sắc và các kẹp.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Điều hòa
\r\n\r\n6.1.1. Các vật liệu không cần\r\nđiều hòa
\r\n\r\nKhông cần tiến hành điều hòa đối\r\nvới các vật liệu sau:
\r\n\r\n- các vật liệu mà đã biết trước là\r\nkhi sản xuất không sử dụng dung môi và được lưu giữ trong điều kiện gần với\r\nđiền kiện môi trường chuẩn;
\r\n\r\n- các vật liệu đã biết hàm lượng\r\nchất bay hơi là không đáng kể thông qua các số liệu thử và được lưu giữ trong\r\nđiều kiện gần với điều kiện môi trường chuẩn;
\r\n\r\n- các vật liệu mà trong yêu cầu kỹ\r\nthuật không yêu cầu phải điều hòa.
\r\n\r\nSau khi mẫu phòng thí nghiệm được\r\ncắt từ các đơn vị cơ sở, mẫu phải được bọc kín trong một màng chất dẻo.
\r\n\r\n6.1.2. Điều hòa các vật liệu\r\nđược lưu giữ ở nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, đối với\r\nvật liệu đã được lưu giữ ở nhiệt độ môi trường, mẫu phòng thí nghiệm được cắt\r\ntừ đơn vị cơ sở phải được điều hòa trong môi trường chuẩn tương tự môi trường\r\nđược sử dụng để thử (xem 6.2.1) trong ít nhất 2 h.
\r\n\r\nMẫu phòng thí nghiệm phải được bọc\r\nmột lớp màng bảo vệ và để trong một túi bền với dung môi.
\r\n\r\n6.1.3. Điều hòa các vật liệu\r\nđược lưu giữ ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trường
\r\n\r\nĐối với vật liệu đã được lưu giữ\r\ntrong môi trường có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ môi trường mà vật liệu này\r\n(thường là một đơn vị cơ sở) được bọc trong một túi kín khí, bền với dung môi\r\nđể ngăn không hút ẩm thì cả bọc vật liệu đó phải được để cho đạt đến nhiệt độ\r\nmôi trường trong một khoảng thời gian xác định theo khối lượng của cả bọc. Thời\r\ngian này không được ngắn hơn 8 h và thời gian thực tế phải được ghi trong báo\r\ncáo thử nghiệm.
\r\n\r\nKhi vật liệu đạt đến nhiệt độ môi\r\ntrường, mẫu phòng thí nghiệm được cắt từ đơn vị cơ sở phải được điều hòa trong\r\nmôi trường chuẩn tương tự môi trường được sử dụng để thử (xem 6.2.1) trong ít\r\nnhất 2 h, trừ khi có quy định khác.
\r\n\r\nMẫu phòng thí nghiệm phải được bọc\r\nbởi một lớp màng bảo vệ và để trong một túi bền với dung môi.
\r\n\r\n6.2. Thử nghiệm
\r\n\r\n6.2.1. Môi trường thử
\r\n\r\nPhép thử phải được thực hiện trong\r\nmôi trường chuẩn như quy định trong ISO 291.
\r\n\r\n6.2.2. Khoảng thời gian giữa\r\nđiều hòa và thử
\r\n\r\n6.2.2.1. Vật liệu không cần điều\r\nhòa
\r\n\r\nĐối với ba loại vật liệu như mô tả\r\ntrong 6.1.1, không cần khoảng thời gian này.
\r\n\r\n6.2.2.2. Vật liệu phải điều hòa
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, sau khi\r\nđiều hòa phải tiến hành phép thử trong vòng 6 h, mẫu phòng thí nghiệm phải được\r\ngiữ trong môi trường chuẩn tương tự môi trường sử dụng để thử cho đến khi tiến\r\nhành phép thử (xem 6.1.2 hoặc 6.1.3).
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Hình dạng và kích thước
\r\n\r\nHình dạng mẫu thử nghiệm hay được\r\nsử dụng là hình vuông với kích thước như nêu trong Bảng 1, tùy thuộc vào loại\r\nvật liệu. Các loại vật liệu khác nhau được quy định trong Bảng 1 được định\r\nnghĩa như sau:
\r\n\r\n- loại vật liệu Ia: vật liệu tương\r\nđối nặng, như các hợp chất đúc dạng tấm, mat được tẩm nhựa trước và prepreg\r\ndạng dệt, không sử dụng dung môi trong sản xuất.
\r\n\r\n- loại vật liệu Ib: vật liệu tương\r\nđối nặng, như các hợp chất đúc dạng tấm, mat được tẩm nhựa trước và prepreg\r\ndạng dệt, có sử dụng dung môi trong sản xuất.
\r\n\r\n- loại vật liệu IIa: vật liệu tương\r\nđối nhẹ, như là các preprep đơn hướng (ví dụ sử dụng trong công nghiệp hàng không\r\nvũ trụ), không sử dụng dung môi trong sản xuất.
\r\n\r\n- loại vật liệu IIb: vật liệu tương\r\nđối nhẹ, như là các prepreg đơn hướng (ví dụ sử dụng trong công nghiệp hàng\r\nkhông vũ trụ), có sử dụng dung môi trong sản xuất.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phương pháp sản xuất\r\ncó sử dụng dung môi thường được gọi là phương pháp “ướt” và phương pháp sản\r\nxuất không sử dụng dung môi thường được gọi là phương pháp “khô” hoặc phương\r\npháp “nóng chảy”.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Ký hiệu loại IIa và\r\nloại IIb được dùng để chỉ các loại vật liệu tương đối nhẹ mà yêu cầu phải xác\r\nđịnh chính xác hơn.
\r\n\r\nĐối với các ứng dụng đặc biệt, có\r\nthể sử dụng mẫu thử có dạng hình chữ nhật, hình tròn hoặc hình vuông với kích\r\nthước khác các kích thước cho trong Bảng 1, theo thỏa thuận giữa các bên liên\r\nquan. Các mẫu này phải có diện tích bề mặt thích hợp từ 0,04 m2 đến\r\n0,10 m2 đối với loại vật liệu Ia và Ib và từ 0,01 m2 đến\r\n0,04 m2 đối với loại vật liệu IIa và IIb.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Kích thước mẫu thử nghiệm hay sử dụng
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n vật liệu \r\n | \r\n \r\n Mô\r\n tả vật liệu \r\n | \r\n \r\n Kích\r\n thước mẫu \r\nm \r\n | \r\n
\r\n Ia\r\n hoặc Ib \r\n | \r\n \r\n Hợp chất đúc dạng tấm, mat được\r\n tẩm nhựa trước và vải tẩm nhựa trước loại nặng \r\n | \r\n \r\n 0,20\r\n x 0,20 \r\n | \r\n
\r\n IIa\r\n hoặc IIb \r\n | \r\n \r\n Prepreg đơn hướng loại nhẹ và vải\r\n tẩm nhựa trước loại nhẹ \r\n | \r\n \r\n 0,10\r\n x 0,10 \r\n | \r\n
7.2. Số lượng mẫu thử nghiệm
\r\n\r\nLấy ba mẫu thử nghiệm, trừ khi có\r\nquy định khác trong yêu cầu kỹ thuật của vật liệu hoặc do thỏa thuận giữa các\r\nbên liên quan.
\r\n\r\n7.3. Chuẩn bị
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm được lấy từ mẫu\r\nphòng thí nghiệm cắt từ đơn vị cơ sở thường ở dạng cuộn hoặc một tập nhiều tấm.\r\nNếu cần, tùy theo kích thước của cuộn và số lượng các tấm trong tập mà các bên\r\nliên quan có thể cùng thỏa thuận đưa ra kích thước của mẫu phòng thí nghiệm\r\nphải lấy từ mỗi đơn vị cơ sở hoặc các thông tin khác như số lượng mẫu thử\r\nnghiệm và vị trí của chúng trong mẫu phòng thí nghiệm.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm có thể được lấy đều\r\ndọc theo cuộn hoặc tấm và được cắt vuông góc với các cạnh của tấm.
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải được lấy cách\r\nmép của cuộn hoặc tấm ít nhất 50 mm và không được có các vết gấp hoặc vết nhăn.
\r\n\r\nTrong trường hợp cuộn hoặc tấm đã\r\nđược cắt tỉa cạnh, không có vết gấp hoặc vết nhăn thì mẫu thử nghiệm có thể\r\nđược lấy từ các cạnh của cuộn hoặc tấm (xem Hình 3).
\r\n\r\nCác vị trí cắt đặc trưng được nêu\r\ntrong Hình 1, 2 và 3.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong thực tế, vị trí\r\ncắt mẫu thử thường được quy định trong các yêu cầu của vật liệu hoặc theo thỏa\r\nthuận của các bên liên quan.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Vật liệu được sản xuất\r\nkhông sử dụng dung môi
\r\n\r\nSử dụng dưỡng (5.2) và dụng cụ cắt\r\nthích hợp (xem 5.3) để cắt các mẫu thử nghiệm từ mẫu phòng thí nghiệm.
\r\n\r\nĐể đảm bảo kích thước các mẫu thử\r\nnghiệm đều nhau thì phải đưa ra hướng dẫn chính xác về thao tác cắt cho người\r\nthực hiện.
\r\n\r\nSau khi lấy lớp màng bảo vệ ra, cân\r\ntừng mẫu thử nghiệm và ghi lại khối lượng là m0, chính xác đến 0,1 g\r\nđối với loại vật liệu Ia và chính xác đến 1 mg đối với loại vật liệu IIa.
\r\n\r\n8.2. Vật liệu được sản xuất có\r\nsử dụng dung môi
\r\n\r\nSau khi điều hòa, sử dụng dưỡng\r\n(5.2) và dụng cụ cắt thích hợp (5.3) để cắt các mẫu thử nghiệm từ mẫu phòng thí\r\nnghiệm.
\r\n\r\nĐể đảm bảo kích thước các mẫu thử\r\nnghiệm đều nhau thì phải đưa ra hướng dẫn chính xác về thao tác cắt cho người\r\nthực hiện.
\r\n\r\nCân từng mẫu thử với cùng lớp màng\r\nbảo vệ và ghi lại khối lượng là m1, chính xác đến 0,1 g đối với loại\r\nvật liệu Ib và chính xác đến 1 mg đối với loại vật liệu IIb.
\r\n\r\nLấy lớp màng bảo vệ ra và cân, ghi\r\nlại khối lượng là m2, chính xác đến 0,1 g đối với loại vật liệu Ib\r\nvà chính xác đến 1 mg đối với loại vật liệu IIb. Đảm bảo tất cả các màng phải\r\nđược lấy ra khỏi mẫu thử trước khi cân màng cùng vật liệu dính trên đó.
\r\n\r\nCHÚ Ý: Tiến hành cân ngay sau khi\r\ncắt mẫu thử nghiệm để kết quả không bị ảnh hưởng vì thất thoát chất dễ bay hơi.
\r\n\r\nNếu có thể loại bỏ lớp màng bảo vệ\r\nmà vật liệu không bị dính vào thì có thể cân trực tiếp mẫu thử không có lớp\r\nmàng bảo vệ.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Vật liệu sản xuất không sử\r\ndụng dung môi
\r\n\r\nKhối lượng trên đơn vị diện tích\r\ncủa mẫu thử, , biểu thị bằng gam trên mét vuông\r\nđược tính theo công thức sau:
Trong đó
\r\n\r\nm0 là khối lượng của mẫu\r\nthử nghiệm không có lớp màng bảo vệ, tính bằng gam;
\r\n\r\nA là diện tích bề mặt của mẫu thử\r\nnghiệm (xem 7.1), tính bằng mét vuông.
\r\n\r\nKết quả là giá trị trung bình số\r\nhọc của các giá trị thu được của tất cả các mẫu thử nghiệm cắt từ các mẫu phòng\r\nthí nghiệm nhất định (nghĩa là từ một đơn vị cơ sở nhất định).
\r\n\r\n9.2. Vật liệu sản xuất có sử\r\ndụng dung môi
\r\n\r\nKhối lượng trên đơn vị diện tích\r\ncủa mẫu thử, , biểu thị bằng gam trên mét vuông\r\nđược tính theo công thức sau:
Trong đó
\r\n\r\nm1 là khối lượng của mẫu\r\nthử nghiệm có lớp màng bảo vệ, tính bằng gam;
\r\n\r\nm2 là khối lượng của lớp\r\nmàng bảo vệ, tính bằng gam;
\r\n\r\nA là diện tích bề mặt của mẫu thử\r\nnghiệm (xem 7.1), tính bằng mét vuông.
\r\n\r\nKết quả là giá trị trung bình số\r\nhọc của các giá trị thu được của tất cả các mẫu\r\nthử nghiệm cắt từ các mẫu phòng thí nghiệm nhất định (nghĩa là từ một đơn vị cơ\r\nsở nhất định).
Trong phương pháp này không quy\r\nđịnh về độ chụm do chưa có các số liệu thử nghiệm liên phòng.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) Tất cả các thông tin cần thiết\r\nđể mô tả đầy đủ vật liệu thử bao gồm cả ký hiệu của loại vật liệu như được định\r\nnghĩa trong 7.1;
\r\n\r\nc) Phương pháp lấy mẫu sử dụng;
\r\n\r\nd) Hình dáng và kích thước mẫu thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\ne) Môi trường chuẩn sử dụng để điều\r\nhòa và thử, thời gian điều hòa;
\r\n\r\nf) Giá trị trung bình khối lượng\r\ntrên đơn vị diện tích đối với từng đơn vị cơ sở và các kết quả riêng lẻ của\r\ntừng mẫu thử nghiệm nếu yêu cầu;
\r\n\r\ng) Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\nh) Bất kỳ sai lệch nào so với quy\r\ntrình đã quy định trong tiêu chuẩn này và các sự cố làm ảnh hưởng đến kết quả\r\nthử.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\na Chiều rộng của vật liệu
\r\n\r\nHình\r\n1 – Ví dụ về vị trí lấy mẫu thử nghiệm dọc theo chiều rộng của vật liệu
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\na Chiều rộng của vật liệu
\r\n\r\nHình\r\n2 – Ví dụ về vị trí mẫu thử nghiệm dọc theo đường chéo của vật liệu
\r\n\r\na Chiều rộng của vật liệu
\r\n\r\nb Hướng sợi
\r\n\r\nHình\r\n3 – Ví dụ về vị trí mẫu thử nghiệm trong tấm đơn hướng hoặc băng dài liên tục
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) ISO\r\n291:2008 hiện đang được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9564:2013 (ISO 10352:2010) về Chất dẻo gia cường sợi – Hợp chất đúc và prepreg – Xác định khối lượng trên đơn vị diện tích đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9564:2013 (ISO 10352:2010) về Chất dẻo gia cường sợi – Hợp chất đúc và prepreg – Xác định khối lượng trên đơn vị diện tích
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9564:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |