CHẤT DẺO – HỢP CHẤT ĐÚC ĐƯỢC GIA CƯỜNG VÀ PREPREG\r\n– XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BAY HƠI BIỂU KIẾN
\r\n\r\nPlastics\r\n– Reinforced moulding compounds and prepregs – Determination of apparent\r\nvolatile-matter content
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9563:2013 hoàn toàn tương\r\nđương với ISO 9782:1993.
\r\n\r\nTCVN 9563:2013 do Tiểu ban kỹ thuật\r\nTiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61/SC13 Composite và sợi gia cường biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT\r\nDẺO – HỢP CHẤT ĐÚC ĐƯỢC GIA CƯỜNG VÀ PREPREG – XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BAY HƠI\r\nBIỂU KIẾN
\r\n\r\nPlastics\r\n– Reinforced moulding compounds and prepregs – Determination of apparent\r\nvolatile-matter content
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này qui định phương pháp\r\nxác định hàm lượng chất bay hơi biểu kiến có trong sợi, băng, mat (SMC) và vải\r\nđược tẩm nhựa trước.
\r\n\r\nPhương pháp này áp dụng được cho\r\ntất cả các prepreg được gia cường bằng sợi đơn hướng và đa hướng và tất cả các\r\nloại nhựa nền là nhựa nhiệt rắn, trừ khi có quy định khác trong yêu cầu kỹ\r\nthuật của sản phẩm.
\r\n\r\nNếu sử dụng sợi aramit làm sợi gia\r\ncường, nước đã hấp thụ trong sợi sẽ bị tách ra theo chất bay hơi ở nhiệt độ\r\nthử. Do đó phải tính chính xác hàm lượng chất bay hơi bằng cách trừ đi hàm\r\nlượng nước hấp thụ.
\r\n\r\nPhương pháp này không áp dụng cho\r\ncác sợi gia cường chưa được tẩm nhựa trước.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1 Đối với các sản phẩm có\r\nnhựa nền là polyeste không no (UP), kết quả thu được sẽ thấp hơn giá trị thực\r\ntế.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn là rất cần\r\nthiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
\r\n\r\nISO 291:1977 1), Plastics\r\n– Standard atmospheres for conditioning and testing (Chất dẻo – Môi trường\r\nchuẩn để điều hòa và thử).
\r\n\r\n\r\n\r\nHàm lượng chất bay hơi biểu kiến là\r\nphần trăm của lượng chất mất đi khi gia nhiệt so với khối lượng ban đầu. Hàm\r\nlượng này được xác định bằng cách đo sự thay đổi khối lượng của mẫu thử khi đạt\r\nđược gia nhiệt trong tủ sấy có tuần hoàn không khí ở nhiệt độ xác định trong\r\nkhoảng thời gian quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Dụng cụ cắt, dùng để\r\nchuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\n4.2. Cân, có độ chính xác\r\nđến 1 mg.
\r\n\r\n4.3. Tủ sấy có tuần hoàn\r\nkhông khí, có khả năng duy trì ở nhiệt độ đã chọn với sai số ± 5 oC.
\r\n\r\n4.4. Bình hút ẩm.
\r\n\r\n4.5. Dụng cụ giữ mẫu phù hợp,\r\nnhư là đĩa, móc treo hoặc các tấm nhôm.
\r\n\r\n\r\n\r\nTiến hành lấy mẫu theo yêu cầu kỹ\r\nthuật của vật liệu tương ứng.
\r\n\r\n6. Điều hòa mẫu\r\nvà môi trường thử
\r\n\r\n6.1. Điều hòa mẫu
\r\n\r\nMột lượng mẫu vừa đủ để tạo ra số\r\nmẫu thử theo yêu cầu (xem 7.2) phải được điều hòa trong một khoảng thời gian đủ\r\nđể thiết lập cân bằng nhiệt độ trong môi trường chuẩn đã chọn cho phép thử (xem\r\n6.2) mà không được bỏ tấm bảo vệ ra và để trong một túi không thấm nước, nếu\r\ncần.
\r\n\r\n6.2. Môi trường thử
\r\n\r\nPhép thử phải được tiến hành trong\r\nmôi trường chuẩn như quy định trong ISO 291.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Hình dạng và kích thước
\r\n\r\nMẫu thử nghiệm phải có diện tích bề\r\nmặt nhỏ nhất là 100 cm2 hoặc khối lượng ít nhất là 1 g. Mẫu thử\r\nnghiệm có thể ở dạng hình tròn hoặc hình vuông hoặc hình dáng khác bất kỳ phù\r\nhợp để thử.
\r\n\r\n7.2. Chuẩn bị mẫu thử nghiệm và\r\nsố lượng mẫu thử
\r\n\r\nTừ mỗi mẫu thử lấy ba mẫu thử\r\nnghiệm. Các mẫu thử nghiệm này phải được lấy từ các vị trí phân bố đều hết\r\nchiều ngang của mẫu thử. Nếu chiều ngang của tấm mẫu nhỏ hơn 30 cm, các mẫu thử\r\nnghiệm phải được lấy từ các vị trí xen kẽ dọc theo chiều dài của tấm. Các mẫu\r\nthử nghiệm phải được lấy từ các vị trí cách mép tấm mẫu ít nhất 5 cm.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Sử dụng dụng cụ cắt\r\nthích hợp (4.1) để cắt các mẫu thử nghiệm hoặc lấy một lượng thích hợp sợi đã\r\ntẩm nhựa trước.
\r\n\r\n8.2. Cân từng mẫu thử nghiệm\r\ncùng với tấm bảo vệ nếu có ngay sau khi cắt và ghi lại khối lượng m1,\r\ntính bằng gam.
\r\n\r\n8.3. Bỏ tấm bảo vệ ra nếu có\r\nvà cân. Ghi lại khối lượng m2, tính bằng gam
\r\n\r\n8.4. Đặt từng mẫu thử nghiệm\r\nlên các tấm nhôm hoặc trong một đĩa hoặc treo lên một móc đã cân trước (xem\r\n4.5) và đưa mẫu thử nghiệm cùng với dụng cụ giữ vào trong tủ sấy (4.3) vốn đã\r\nđược gia nhiệt trước đến nhiệt độ yêu cầu cho từng loại vật liệu. Nhiệt độ và\r\nthời gian gia nhiệt khuyến cáo trong trường hợp không có quy định cụ thể được\r\nnêu trong Bảng 1.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Nhiệt độ sấy khuyến cáo
\r\n\r\n\r\n Nhựa \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ \r\noC \r\n | \r\n \r\n Thời\r\n gian gia nhiệt \r\nmin\r\n ± 1 min \r\n | \r\n
\r\n Epoxy \r\nPhenolic \r\nPolyeste \r\nSilicon \r\nPolyimit \r\n | \r\n \r\n 160 \r\n160 \r\n125 \r\n160 \r\n160 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n15 \r\n60 \r\n15 \r\n15 \r\n | \r\n
8.5. Sau khi gia nhiệt trong\r\nthời gian quy định, lấy mẫu thử nghiệm ra, không được để thất thoát nhựa do bị\r\nchảy khi ở trong tủ sấy. Để mẫu thử đến nguội trong bình hút ẩm (4.4).
\r\n\r\n8.6. Xác định khối lượng m3\r\ncủa mẫu thử nghiệm ngay sau khi lấy ra khỏi bình hút ẩm, bằng cách cân trực\r\ntiếp mẫu thử nghiệm nếu có thể lấy ra khỏi dụng cụ giữ mà không làm thất thoát\r\nvật liệu, hoặc bằng cách lấy tổng khối lượng mẫu thử nghiệm và dụng cụ giữ trừ\r\nđi khối lượng của dụng cụ giữ.
\r\n\r\n\r\n\r\nTính toán hàm lượng chất bay hơi\r\nbiểu kiến, biểu thị bằng phần trăm khối lượng của từng mẫu thử theo công thức\r\nsau:
\r\n\r\nTrong đó
\r\n\r\nm1 là khối lượng của mẫu\r\nthử nghiệm cùng với tấm bảo vệ (xem 8.2), tính bằng gam;
\r\n\r\nm2 là khối lượng của tấm\r\nbảo vệ mẫu thử nghiệm nếu có (xem 8.3), tính bằng gam;
\r\n\r\nm3 là khối lượng của mẫu\r\nthử nghiệm sau khi gia nhiệt trong tủ sấy (xem 8.6), tính bằng gam.
\r\n\r\nKết quả là giá trị trung bình số\r\nhọc của ba giá trị xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong phương pháp này không quy\r\nđịnh về độ chụm do chưa có các số liệu thử nghiệm liên phòng.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\na) Viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) Tất cả các thông tin cần thiết\r\nđể mô tả đầy đủ vật liệu thử;
\r\n\r\nc) Giá trị trung bình của hàm lượng\r\nchất bay hơi biểu kiến và nếu có yêu cầu, kết quả riêng lẻ của từng lần xác\r\nđịnh;
\r\n\r\nd) Điều kiện thử đã sử dụng;
\r\n\r\ne) Ngày thử nghiệm;
\r\n\r\nf) Bất kỳ sai lệch nào so với quy\r\ntrình đã quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n\r\n
1) ISO\r\n291:1977 đã hủy và được thay thế bởi ISO 291:2008. Tiêu chuẩn này hiện đang\r\nđược chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia (TCVN).
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9563:2013 (ISO 9782:1993) về Chất dẻo – Hợp chất đúc được gia cường và prepreg – Xác định hàm lượng chất bay hơi biểu kiến đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9563:2013 (ISO 9782:1993) về Chất dẻo – Hợp chất đúc được gia cường và prepreg – Xác định hàm lượng chất bay hơi biểu kiến
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9563:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |