TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
\r\n\r\nTCVN 2100-2:2013
\r\n\r\nISO 6272-2:2011
\r\n\r\nSƠN\r\nVÀ VECNI – PHÉP THỬ BIẾN DẠNG NHANH (ĐỘ BỀN VA ĐẬP) – PHẦN 2: PHÉP THỬ TẢI\r\nTRỌNG RƠI, MŨI ẤN CÓ DIỆN TÍCH NHỎ
\r\n\r\nPaints\r\nand varnishes – Rapid-deformation (impact resistance) tests – Part 2:\r\nFalling-weight test, small-area indenter
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 2100-2:2013 thay thế\r\ncho TCVN 2100-2:2007.
\r\n\r\nTCVN 2100-2:2013 hoàn toàn\r\ntương đương ISO 6272-2:2011.
\r\n\r\nTCVN 2100-2:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 2100 (ISO 6272) Sơn\r\nvà vecni – Phép thử biến dạng nhanh (độ bền va đập), bao gồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 2100-1:2013 (ISO\r\n6272-1:2011) Phần 1: Phép thử tải trọng rơi, mũi ấn có diện tích lớn;
\r\n\r\n- TCVN 2100-2:2013 (ISO\r\n6272-2:2011) Phần 2: Phép thử tải trọng rơi, mũi ấn có diện tích nhỏ.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SƠN\r\nVÀ VECNI – PHÉP THỬ BIẾN DẠNG NHANH (ĐỘ BỀN VA ĐẬP) – PHẦN 2: PHÉP THỬ TẢI\r\nTRỌNG RƠI, MŨI ẤN CÓ DIỆN TÍCH NHỎ
\r\n\r\nPaints\r\nand varnishes – Rapid-deformation (impact resistance) tests – Part 2:\r\nFalling-weight test, small-area indenter
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\nTiêu chuẩn này mô tả phương pháp\r\nđánh giá độ bền màng khô của sơn, vecni hoặc sản phẩm liên quan bị rạn nứt hoặc\r\nbong khỏi nền khi phải chịu biến dạng do tải trọng rơi, rơi ở điều kiện tiêu\r\nchuẩn, tác động lên gối truyền va đập với mũi ấn hình cầu có diện tích nhỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Thuật ngữ “va đập” và\r\n“độ bền va đập” được nêu trên tựa đề và trong tiêu chuẩn này, nhưng một đặc\r\ntính quan trọng của thiết bị là phải tạo ra sự biến dạng nhanh chứ không phải\r\nmột va đập thực sự.
\r\n\r\nVì độ tái lập của phương pháp thấp,\r\nnên phương pháp thử này chỉ hạn chế để thử nghiệm trong một phòng thử nghiệm\r\nkhi kết quả được biểu thị bằng giá trị số. Việc thỏa thuận liên phòng được cải\r\nthiện khi sử dụng xếp hạng thay cho giá trị số.
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là\r\ncần thiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm\r\ncông bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung\r\n(nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2090 (ISO 15528), Sơn,\r\nvecni và nguyên liệu cho sơn và vecni – Lấy mẫu.
\r\n\r\nTCVN 5668 (ISO 3270), Sơn, vecni\r\nvà nguyên liệu của chúng – Nhiệt độ và độ ẩm để ổn định và thử nghiệm.
\r\n\r\nTCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và\r\nvecni – Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\nTCVN 5670 (ISO 1514), Sơn và\r\nvecni – Tấm chuẩn để thử.
\r\n\r\nTCVN 9760 (ISO 2808), Sơn và\r\nvecni – Xác định độ dày màng.
\r\n\r\nISO 13076, Paints and varnishes\r\n– Lighting and procedure for visual assessment (Sơn và vecni – Nguồn sáng và\r\nquy trình đánh giá bằng mắt thường).
\r\n\r\n3. Nguyên tắc
\r\n\r\nVật liệu phủ cần thử được sơn lên\r\ntấm kim loại mỏng thích hợp. Sau khi màng lớp phủ đóng rắn lại, một khối nặng\r\ntiêu chuẩn được thả rơi từ một độ cao để va đập vào gối truyền va đập, làm biến\r\ndạng lớp phủ và nền. Thực hiện phép thử với tấm thử có mặt sơn hướng lên trên\r\n(tức là hướng về phía tải trọng rơi và gối truyền va đập) hoặc hướng xuống dưới\r\n(tức là ngược lại với tải trọng và gối truyền va đập). Bằng cách tăng dần khoảng\r\ncách vật rơi, có thể xác định được điểm tại đó xuất hiện sự hư hỏng. Thông\r\nthường màng mỏng do rạn nứt, có thể dễ dàng nhìn được bằng kính phóng đại, hoặc\r\nsử dụng dung dịch đồng sulfat trên thép.
\r\n\r\n4. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n4.1. Thiết bị thử tải trọng rơi\r\n(xem Hình 1), cơ bản bao gồm ống thẳng đứng để định hướng tải trọng hình trụ\r\nđược thả rơi xuống gối truyền va đập trên tấm thử và bao gồm các chi tiết được\r\nmô tả từ 4.1.1 đến 4.1.4.
\r\n\r\n4.1.1. Ống định hướng, dài\r\n0,6 m đến 1,2 m, được lắp thẳng đứng với đĩa nền. Một rãnh được xẻ theo chiều\r\ndọc của ống để định hướng cho tải trọng hình trụ lắp khít bên trong ống. Vạch\r\nchia được chia theo milimét dọc theo rãnh. Phần đế được cấu tạo sao cho tấm\r\nphẳng mỏng có thể gài vào phía dưới ống 50 mm.
\r\n\r\n4.1.2. Tải trọng, bao gồm\r\nmột hình trụ bằng kim loại được lắp khít bên trong ống định hướng. Ghim được\r\ngắn vào một mặt của tải trọng để định hướng bằng cách trượt theo rãnh trong ống\r\nvà cũng có tác dụng như tay cầm để nâng và hạ tải trọng, đồng thời để chỉ thị\r\nđộ cao tính bằng milimét. Khối lượng của tải trọng là (1 000 ± 10) g hoặc (2\r\n000 ± 20) g.
\r\n\r\nĐể tránh ma sát quá mức và đảm bảo\r\nđịnh hướng chính xác, độ chênh lệch giữa đường kính trong của ống định hướng và\r\nđường kính ngoài của tải trọng rơi phải là (1,0 ± 0,2) mm.
\r\n\r\n4.1.3. Gối truyền va đập,\r\nlàm bằng thép cứng (55 HRC đến 60 HRC), có khối lượng (150 ± 15) g, với đầu mũi\r\nấn hình chỏm cầu có đường kính (12,7 ± 0,06) mm hoặc (15,9 ± 0,06) mm. Đầu mũi\r\nấn tiếp xúc với tấm thử và gối truyền va đập được giữ thẳng đứng trên tấm thử\r\nbằng một vòng dẫn hướng.
\r\n\r\nĐể tránh ma sát quá mức và đảm bảo\r\nđịnh hướng chính xác, độ chênh lệch giữa đường kính trong của vòng dẫn hướng và\r\nđường kính ngoài của gối truyền va đập phải là (0,10 ± 0,05) mm.
\r\n\r\n4.1.4. Giá đỡ tấm thử,\r\ngồm nền cố định bằng thép có lỗ hình trụ với đường kính (16,3 ± 0,1) mm đặt ở\r\ntâm dưới gối truyền va đập để đỡ tấm thử.
\r\n\r\n4.2. Kính phóng đại, có độ\r\nphóng đại x 10 lần.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimét
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 ống định hướng
\r\n\r\n2 tải trọng
\r\n\r\n3 gối truyền va đập, đường kính mũi\r\nấn 15,9 mm
\r\n\r\n4 gối truyền va đập, đường kính mũi\r\nấn 12,7 mm
\r\n\r\n5 giá đỡ tấm thử
\r\n\r\n6 vòng dẫn hướng
\r\n\r\nHình\r\n1 – Kích thước quy định của thiết bị thử tải trọng rơi
\r\n\r\n5. Thuốc thử
\r\n\r\n5.1. Dung dịch đồng sulfat đã\r\nđược axit hóa (CuSO4), chuẩn bị bằng cách hòa tan 10 g CuSO4.5H2O\r\ntrong 90 g axit clohydric c(HCl) = 1,0 mol/L.
\r\n\r\n6. Lấy mẫu
\r\n\r\nLấy mẫu đại diện của vật liệu phủ\r\ncần thử (hoặc từng sản phẩm trong trường hợp hệ phủ đa lớp) theo quy định trong\r\nTCVN 2090 (ISO 15528).
\r\n\r\nKiểm tra và chuẩn bị từng mẫu để\r\nthử theo quy định trong TCVN 5669 (ISO 1513).
\r\n\r\n7. Tấm thử
\r\n\r\n7.1. Nền
\r\n\r\nNền phải bằng kim loại, phù hợp với\r\ncác yêu cầu trong TCVN 5670 (ISO 1514).
\r\n\r\nCác tấm nền phải thẳng, không bị\r\nvặn xoắn và cho chiều dày ít nhất là 0,25 mm. Kích thước phải đủ để phải phép\r\nthử được thực hiện ít nhất tại năm vị trí khác nhau, các vị trí cách nhau không\r\nít hơn 40 mm và không nhỏ hơn 20 mm tính từ cạnh của tấm thử.
\r\n\r\nĐo chiều dày chính xác đến 0,01 mm.
\r\n\r\n7.2. Chuẩn bị và sơn
\r\n\r\nChuẩn bị từng tấm thử (7.1) theo\r\nTCVN 5670 (ISO 1514) và sơn tấm thử theo phương pháp do nhà sản xuất quy định\r\ncho sản phẩm hoặc hệ sản phẩm cần thử để có được chiều dày màng khô theo quy\r\nđịnh của nhà sản xuất hoặc sơn tấm thử theo phương pháp thỏa thuận giữa các bên\r\nliên quan để có được chiều dày màng khô theo thỏa thuận.
\r\n\r\nPhương pháp sơn và chiều dày màng\r\nkhô được sử dụng phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm [xem Điều 10, khoản c)\r\n2) và c) 4)].
\r\n\r\n7.3. Làm khô
\r\n\r\nLàm khô tự nhiên (hoặc sấy) và già\r\nhóa (nếu cần) từng tấm thử đã được sơn trong khoảng thời gian và điều kiện thử\r\nnghiệm theo quy định của nhà sản xuất sản phẩm hoặc hệ sản phẩm cần thử, hoặc\r\ntheo thỏa thuận giữa các bên liên quan.
\r\n\r\nThời gian và điều kiện thử nghiệm\r\nđược sử dụng phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm [xem Điều 10, khoản c) 3)].
\r\n\r\n7.4. Chiều dày lớp phủ
\r\n\r\nXác định chiều dày của lớp phủ đã\r\nkhô, tính bằng micromet, bằng một trong những qui trình quy định trong TCVN\r\n9760 (ISO 2808). Đo tại vị trí thực hiện phép thử hoặc càng gần vị trí thực\r\nhiện phép thử càng tốt.
\r\n\r\nChỉ sử dụng tấm thử có chiều dày\r\nmàng không chênh lệch 10% so với chiều dày màng theo quy định hoặc theo thỏa\r\nthuận.
\r\n\r\n8. Cách tiến hành
\r\n\r\n8.1. Quy định chung
\r\n\r\nTrước khi thử, ổn định tấm thử đã\r\nsơn tại nhiệt độ (23 ± 2) oC và độ ẩm tương đối (50 ± 5) % [hoặc tại\r\nnhiệt độ và độ ẩm khác theo thỏa thuận giữa các bên liên quan, theo quy định\r\ntrong TCVN 5668 (ISO 3270)], trong thời gian tối thiểu là 16 h. Bắt đầu quy\r\ntrình thử ngay sau khi ổn định, nhưng trong bất cứ trường hợp nào cũng không\r\nđược chậm sơn 30 min kể từ sau khi chuyển tấm thử ra khỏi buồng ổn định.
\r\n\r\nĐặt thiết bị lên bề mặt vững chắc\r\n(ví dụ, bê tông, thép hoặc đá).
\r\n\r\nThực hiện phép thử tại nhiệt độ (23\r\n± 2) oC hoặc tại nhiệt độ khác theo thỏa thuận giữa các bên liên\r\nquan, theo quy định trong TCVN 5668 (ISO 3270). Ghi vào báo cáo thử nghiệm\r\nnhiệt độ thử khi tiến hành phép thử.
\r\n\r\nĐo độ ẩm tương đối trong khi thử\r\nnghiệm và ghi vào báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n8.2. Phép thử phân loại (để xác\r\nđịnh độ cao rơi tối thiểu gây ra rạn nứt hoặc bong sơn)
\r\n\r\nLắp gối truyền va đập có đường kính\r\nđầu như quy định hoặc theo thỏa thuận. Đặt tấm thử vào thiết bị với mặt sơn lên\r\ntrên hoặc úp xuống như quy định hoặc theo thỏa thuận. Đảm bảo tấm thử phẳng tỳ\r\nvào nền giá đỡ và gối truyền va đập tiếp xúc với bề mặt trên của tấm. Đặt nhẹ\r\nnhàng tải trọng lên gối truyền va đập và điều chỉnh ống định hướng sao cho gim\r\nnâng chỉ tại vạch zero. Nâng tải trọng lên ống đến độ cao mà tại đó được cho\r\nrằng không xuất hiện sự phá hủy. Thả tải trọng sao cho tải trọng rơi vào gối truyền\r\nva đập.
\r\n\r\nTháo tấm thử ra khỏi thiết bị và\r\nquan sát vùng va đập để tìm vết rạn nứt trong màng sơn. Nếu không có hiện tượng\r\nrạn nứt, lặp lại qui trình ở độ cao lớn hơn, tăng 25 mm mỗi lần. Nếu quan sát\r\nđược vết rạn nứt và/hoặc bong sơn, thực hiện quy trình dưới đây. Thả tải trọng\r\nthích hợp và để nó rơi xuống tấm thử năm lần tại các vị trí khác nhau từ các độ\r\ncao sau:
\r\n\r\n- độ cao mà ở đó vết rạn nứt\r\nvà/hoặc bong lớp phủ được thấy đầu tiên;
\r\n\r\n- thả ở độ cao thấp hơn 25 mm so\r\nvới độ cao này.
\r\n\r\nThử ngẫu nhiên, tuy nhiên lưu ý\r\nkhông thực hiện liên tiếp các phép thử từ cùng một độ cao trên một tấm thử.
\r\n\r\nSử dụng ánh sáng và quy trình quy\r\nđịnh trong ISO 13076, kiểm tra các vùng va đập để tìm vết rạn nứt và/hoặc bong\r\nlớp phủ bằng một trong các phương pháp sau:
\r\n\r\na) Sử dụng kính phóng đại.
\r\n\r\nb) Giữ vải loại nỉ mỏng màu trắng\r\nđã ngâm tẩm bằng dung dịch đồng sulfat đã axit hóa (5.1) trên vùng bị va đập ít\r\nnhất trong 15 min. Bỏ vải ra và cùng kiểm tra kết quả của đồng hoặc vết gỉ sắt\r\ntương ứng trên diện tích thử và vải.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Dung dịch đồng sulfat sẽ\r\nkhông phản ứng hoàn toàn trên kim loại đã xử lý kẽm phosphat trừ khi lớp phủ\r\nchuyển hóa bị rạn nứt.
\r\n\r\nĐối với mỗi độ cao, lập bảng số lần\r\nmàng sơn đạt hoặc không đạt. Độ cao ở đó các kết quả thay đổi từ phần lớn đạt\r\nsang phần lớn không đạt là điểm cuối của phép thử.
\r\n\r\nNếu không thể xác lập được điểm\r\ncuối, lặp lại quy trình, lấy tất cả các độ cao cao hơn hoặc thấp hơn 25 mm, nếu\r\nthích hợp, để đảm bảo rằng điểm cuối của phép thử nằm trong dãy độ cao được\r\nthử.
\r\n\r\n9. Độ chụm
\r\n\r\nHiện nay không có sẵn dữ liệu độ\r\nchụm.
\r\n\r\n10. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít\r\nnhất các thông tin sau:
\r\n\r\na) tất cả chi tiết cần thiết để\r\nnhận biết sản phẩm được thử;
\r\n\r\nb) viện dẫn tiêu chuẩn này [TCVN\r\n2100-2:2013 (ISO 6272-2:2011)];
\r\n\r\nc) viện dẫn các tấm thử và việc\r\nchuẩn bị các tấm thử, bao gồm như sau:
\r\n\r\n1) vật liệu, độ dày và cách chuẩn\r\nbị bề mặt của nền (xem 7.1),
\r\n\r\n2) phương pháp phủ sơn lớp phủ cần\r\nthử lên nền, bao gồm thời gian và điều kiện làm khô giữa các lớp phủ trong\r\ntrường hợp hệ phủ đa lớp (xem 7.2),
\r\n\r\n3) thời gian và các điều kiện làm\r\nkhô (hoặc sấy) và thời gian đủ để tấm mẫu đạt theo yêu cầu thử nghiệm (nếu cần)\r\ncủa vật liệu phủ trước khi thử (xem 7.3),
\r\n\r\n4) chiều dày, tính bằng micromet,\r\ncủa lớp phủ khô và phương pháp đo được sử dụng theo TCVN 9760 (ISO 2808) (xem\r\n7.4), và đó là lớp phủ đơn hay hệ phủ đa lớp.
\r\n\r\nd) nhiệt độ và độ ẩm tương đối khi\r\nthực hiện phép thử;
\r\n\r\ne) gối truyền va đập tác động vào\r\nbề mặt đã sơn của tấm thử hay trên mặt không sơn, hay cả hai;
\r\n\r\nf) đường kính của gối truyền va đập\r\nđã sử dụng;
\r\n\r\ng) kết quả của phép thử như nêu\r\ntrong Điều 8, chỉ thị độ cao rơi, tính bằng milimét, tại điểm cuối va đập phá\r\nhủy [vì độ tái lập của phương pháp thấp, báo cáo độ cao rơi bằng milimét khi so\r\nsánh về độ bền va đập của các lớp phủ được giới hạn trong một phòng thử nghiệm\r\n(xem Điều 1)];
\r\n\r\nh) bất kỳ sai khác với phương pháp\r\nthử quy định;
\r\n\r\ni) bất kỳ đặc điểm bất thường nào\r\nquan sát thấy trong quá trình thử nghiệm;
\r\n\r\nj) ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC\r\nLỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1 Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2 Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3 Nguyên tắc
\r\n\r\n4 Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n5 Thuốc thử
\r\n\r\n6 Lấy mẫu
\r\n\r\n7 Tấm thử
\r\n\r\n8 Cách tiến hành
\r\n\r\n9 Độ chụm
\r\n\r\n10 Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2100-2:2013 (ISO 6272-2:2011) về Sơn và vecni – Phép thử biến dạng nhanh (Độ bền va đập) – Phần 2: Phép thử tải trọng rơi, mũi ấn có diện tích nhỏ đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2100-2:2013 (ISO 6272-2:2011) về Sơn và vecni – Phép thử biến dạng nhanh (Độ bền va đập) – Phần 2: Phép thử tải trọng rơi, mũi ấn có diện tích nhỏ
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | |
Số hiệu | TCVN2100-2:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |