Plastics -\r\nDetermination of resistance to environmental stress cracking (ESC) - Part 2: Constant\r\ntensile load method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10156-2:2013 hoàn toàn\r\ntương đương ISO 22088-2:2006.
\r\n\r\nTCVN 10156-2:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn\r\nĐo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10156 (ISO 22088) Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC), bao gồm\r\ncác tiêu chuẩn sau:
\r\n\r\n- TCVN 10156-1 (ISO 22088-1), Phần\r\n1: Hướng dẫn chung
\r\n\r\n- TCVN 10156-2 (ISO 22088-2), Phần\r\n2: Phương pháp lực kéo không đổi
\r\n\r\n- TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), Phần\r\n3: Phương pháp uốn cong
\r\n\r\n- TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Phần\r\n4: Phương pháp ấn bi hoặc kim
\r\n\r\n- TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Phần\r\n5: Phương pháp biến dạng kéo không đổi
\r\n\r\n- TCVN 10156-6 (ISO 22088-6), Phần\r\n6: Phương pháp tốc độ biến dạng chậm
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT DẺO -\r\nXÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CHỐNG RẠN NỨT DO ỨNG SUẤT\r\nMÔI\r\nTRƯỜNG\r\n(ESC) - PHẦN 2: PHƯƠNG\r\nPHÁP LỰC KÉO KHÔNG ĐỔI
\r\n\r\nPlastics -\r\nDetermination of resistance to environmental stress cracking (ESC) - Part 2:\r\nConstant tensile load method
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các phương\r\npháp xác định rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) của nhựa nhiệt dẻo khi chúng\r\nphải chịu lực kéo không đổi khi có mặt các tác nhân hóa học.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này có thể áp dụng để thử\r\nnghiệm các mẫu thử được chuẩn bị bằng cách đúc và/hoặc gia công bằng máy và có\r\nthể được sử dụng cho việc đánh giá ESC của các chất dẻo được phơi nhiễm với các\r\nmôi trường khác nhau và cho cả việc xác định ESC của các chất dẻo khác nhau được\r\nphơi nhiễm trong cùng một môi trường cụ thể.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này chủ yếu là để phân loại\r\nvà không có mục đích cung cấp dữ liệu để sử dụng cho thiết kế hoặc dự đoán tính\r\nnăng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các phương pháp xác định rạn\r\nnứt do ứng suất môi trường bằng phương pháp thử nghiệm biến dạng không đổi được\r\nnêu tại TCVN 10156-3 (ISO 22088-3), TCVN 10156-4 (ISO 22088-4) và TCVN 10156-5\r\n(ISO 22088-5).
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 4501-2:2009 (ISO 527-2:1993), Chất\r\ndẻo - Xác định tính chất kéo - Phần 2: Điều kiện thử nghiệm đối với chất dẻo\r\nđúc và đùn
\r\n\r\nTCVN 10156-1:2013 (ISO 22088-1:2006), Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 1: Hướng\r\ndẫn chung
\r\n\r\nISO 293, Plastics - Compression\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials (Chất dẻo-Đúc ép các mẫu\r\nthử từ các vật liệu nhiệt dẻo)
\r\n\r\nISO 294-1, Plastics - lnjection\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 1: General\r\nprinciples, and moulding of multipurpose and bar test specimens (Chất dẻo - Đúc\r\nphun các mẫu thử từ các vật liệu nhiệt dẻo - Phần 1: Nguyên lý chung, và đúc\r\ncác mẫu thử đa mục đích và mẫu thử dạng thanh)
\r\n\r\nISO 2818, Plastics - Preparation of\r\ntest specimens by machining (Chất dẻo - Chuẩn bị các mẫu thử bằng phương pháp\r\ngia công bằng máy)
\r\n\r\nISO 3167, Plastics - Multipurpose\r\ntest specimens (Chất dẻo - Mẫu thử đa mục\r\nđích)
\r\n\r\n\r\n\r\nMẫu thử phải chịu lực kéo không đổi,\r\ntương ứng với ứng suất nhỏ hơn ứng suất tại điểm chảy dẻo, trong khi được ngâm\r\ntrong môi trường quy định, tại nhiệt độ được chọn để thử nghiệm. Thời gian và/hoặc\r\nứng suất mà tại đó mẫu bị đứt được ghi lại.
\r\n\r\nSự rạn nứt do ứng suất môi trường của các\r\nmẫu thử được xác định bằng một trong các phương pháp (A, B hoặc C), phụ thuộc\r\nvào thời gian kéo đứt:
\r\n\r\n- Phương pháp A: Xác định ứng suất kéo\r\ngây đứt tại 100 h. Ứng suất này xác định bằng cách nội suy đồ thị thời gian kéo\r\nđứt ứng với ứng suất kéo được áp dụng.
\r\n\r\n- Phương pháp B: Xác định thời gian\r\nkéo đứt dưới tác động của một ứng suất kéo nhất định. Phương pháp này sử dụng\r\nkhi thời gian kéo đứt vượt quá 100 h.
\r\n\r\n- Phương pháp C: Xác định thời gian\r\nkéo đứt đối với một loạt các ứng suất áp dụng. Sau đó, đồ thị thời gian kéo đứt\r\nứng với ứng suất được khảo sát để xác định liệu thời gian đứt đối với ứng suất\r\nđã thỏa thuận được áp dụng có thỏa mãn hay không.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Thiết bị thử nghiệm, cho phép\r\ncác mẫu thử cùng lúc phải chịu lực kéo và phơi nhiễm với môi trường hóa chất.
\r\n\r\nNếu hóa chất là chất lỏng tại nhiệt độ\r\nthử nghiệm, mẫu thử phải được ngâm hoàn toàn. Nếu hóa chất đó có độ nhớt cao tại\r\nnhiệt độ thử nghiệm, mẫu có thể được bao bọc bằng một lớp hóa chất có độ dày ít\r\nnhất 2 mm (xem Điều 5).
\r\n\r\nCác phần của thiết bị tiếp xúc với môi\r\ntrường thử nghiệm phải được chế tạo bằng vật liệu trơ.
\r\n\r\nLực kéo không đổi có thể được áp dụng\r\nbằng các vật nặng (Hình 1 là sơ đồ thiết bị thích hợp). Lực phải chính xác đến\r\n± 1 % của lực quy định, cần phải bảo đảm rằng không có sự tiếp xúc ngoài mong\r\nmuốn giữa các bộ phận chuyển động và tất cả các bộ phận chuyển động của thiết bị\r\nđược bảo dưỡng và bôi trơn thích hợp.
\r\n\r\nNếu cơ cấu thử nghiệm có một số trạm\r\nthử nghiệm, phải có biện pháp để ngăn ngừa sự rung lắc xảy ra do hỏng hóc ở một\r\ntrạm lan truyền tới toàn bộ hệ thống.
\r\n\r\nNếu không có quy định khác, các lực phải\r\ntác động song song với trục dọc.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Các lực uốn hoặc xoắn sẽ tạo\r\nra các ứng suất khác nhau và có thể ảnh hưởng đến các kết quả và làm tăng tính\r\nbiến thiên của phép thử.
\r\n\r\n4.2. Bồn hoặc phòng có kiểm soát nhiệt\r\nđộ,\r\ncho phép thùng chứa được duy trì ở (23 ± 2) °C hoặc ở nhiệt độ thử nghiệm cao\r\nhơn, lên đến (105 ± 2) °C (xem 5.2).
\r\n\r\n4.3. Bộ đếm thời gian tự động, như được thể\r\nhiện bằng sơ đồ trong Hình 1, để đo thời gian kéo đứt của từng mẫu, chính xác\r\ntrong khoảng ± 1 % của thời gian phơi nhiễm.
\r\n\r\n4.4. Dụng cụ để chuẩn bị mẫu thử bằng cách\r\nđúc (xem ISO 293 và ISO 294-1), gia công (xem ISO 2818) hoặc cắt bằng khuôn dập.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n 1 \r\n | \r\n \r\n cân \r\n | \r\n \r\n 7 \r\n | \r\n \r\n mẫu thử \r\n | \r\n
\r\n 2 \r\n | \r\n \r\n ổ trục không ma sát, hoặc lưỡi dao \r\n | \r\n \r\n 8 \r\n | \r\n \r\n môi trường hóa chất \r\n | \r\n
\r\n 3 \r\n | \r\n \r\n điểm treo dây cáp \r\n | \r\n \r\n 9 \r\n | \r\n \r\n quả cân \r\n | \r\n
\r\n 4 \r\n | \r\n \r\n dây cáp \r\n | \r\n \r\n 10 \r\n | \r\n \r\n công tắc điều khiển bộ đếm thời gian \r\n | \r\n
\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n tuần hoàn chất lỏng có kiểm\r\n soát nhiệt độ \r\n | \r\n \r\n 11 \r\n | \r\n \r\n bộ đếm thời gian \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n các đầu kẹp \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
Hình 1 - Một\r\nkiểu thiết bị để đo sự đứt dưới\r\ntải trọng không đổi
\r\n\r\n5. Ổn định và các điều\r\nkiện thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Ổn định
\r\n\r\nTrừ khi có sự thỏa thuận khác giữa các\r\nbên có liên quan, các mẫu thử phải được ổn định trước thử nghiệm trong ít nhất\r\n24 h ở (23 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (50 ±10) %.
\r\n\r\n5.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\nNhiệt độ ưu tiên cho các thử nghiệm là\r\n(23 ± 2) °C và (55 ± 2) °C. Nếu cần thiết, có thể sử dụng các nhiệt độ khác, ưu\r\ntiên được chọn từ những nhiệt độ sau:
\r\n\r\n(40 ± 2) °C, (70 ± 2) °C, (85 ± 2) °C.\r\n(100 ± 2) °C
\r\n\r\nhoặc theo thỏa thuận giữa các bên có\r\nliên quan.
\r\n\r\n5.3. Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\nXem 7.3 của TCVN 10156-1:2013 (ISO\r\n22088-1:2006).
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Ứng suất tối đa cho phép
\r\n\r\nỨng suất tác động lên mẫu thử trong thử\r\nnghiệm phải nhỏ hơn ứng suất kéo tại điểm chảy dẻo của vật liệu tại nhiệt độ của\r\nthử nghiệm.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo hướng dẫn chung, ứng\r\nsuất tạo ra độ giãn dài 2 % sau 1 h có thể được chọn là ứng suất tối đa cho\r\nphép, ứng suất này có thể được xác định bằng các thử nghiệm sơ bộ sử dụng một\r\nvài ứng suất khác nhau.
\r\n\r\n6.2. Phương pháp A
\r\n\r\nTiến hành các thử nghiệm với một loạt\r\ncác mức ứng suất được áp dụng để xác định ứng suất áp dụng sẽ gây ra phá hủy tại\r\n100 h. Thử nghiệm tối thiểu 5 mẫu đối với ứng suất được áp dụng, ứng suất áp dụng\r\ncần để tạo ra phá hủy tại 100 h được tính toán như mô tả trong 9.1.
\r\n\r\n6.3. Phương pháp B
\r\n\r\nXác định thời gian kéo đứt dưới tác động\r\ncủa một ứng suất được thỏa thuận giữa các bên có liên quan, nhưng không cao hơn\r\nứng suất tối đa cho phép xác định trong 6.1.
\r\n\r\n6.4. Phương pháp C
\r\n\r\nXác định các thời gian kéo đứt cho các\r\nứng suất được áp dụng đã thỏa thuận. Một loạt các ứng suất phải được chọn theo\r\n8.7. Thử nghiệm tối thiểu 2 mẫu với mỗi ứng suất được áp dụng.
\r\n\r\nKết quả thu được là thời gian kéo đứt\r\nđối với từng ứng suất cụ thể được áp dụng. Phương pháp A là một phần của phương\r\npháp C.
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Quy định chung
\r\n\r\nKhi đúc các mẫu thử, hoặc khi gia công\r\nvà đánh bóng các mẫu thử được cắt từ các tấm lớn hoặc sản phẩm, cần phải hạn chế\r\ntối đa mọi ứng suất dư. Sử dụng các điều kiện ôn hòa nhất có thể được trong khi\r\nchuẩn bị mẫu thử. Khuyến nghị nên ủ các mẫu trước khi thử nghiệm. Báo cáo chính\r\nxác các điều kiện đúng để sử dụng cho chuẩn bị mẫu thử và các điều kiện được sử\r\ndụng để ủ các mẫu trước khi thử nghiệm.
\r\n\r\n7.2. Hình dạng và các kích thước
\r\n\r\nNếu có thể, sử dụng mẫu thử nhỏ loại\r\n1BA được nêu tại Phụ lục A của TCVN 4501-2:2009 (ISO 527-2:1993), như được thể\r\nhiện trong Hình 2.
\r\n\r\nChiều dày ưu tiên là (2 ± 0,2) mm,\r\nnhưng khi chuẩn bị các mẫu thử từ các thành phẩm, có thể lấy chiều dày của\r\nthành phẩm. Ngoài ra, có thể sử dụng mẫu loại 1BA dày 3 mm đến 4 mm.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n\r\n l3 \r\n | \r\n \r\n chiều dài tổng thể: \r\n | \r\n \r\n 75 mm \r\n | \r\n
\r\n b2 \r\n | \r\n \r\n chiều rộng tại các đầu: \r\n | \r\n \r\n (10 ±0,5) mm \r\n | \r\n
\r\n l1 \r\n | \r\n \r\n chiều dài của phần hẹp các cạnh song\r\n song: \r\n | \r\n \r\n (30 ± 0,5) mm \r\n | \r\n
\r\n b1 \r\n | \r\n \r\n chiều rộng của phần hẹp các cạnh\r\n song song: \r\n | \r\n \r\n (5 ±0,5) mm \r\n | \r\n
\r\n r \r\n | \r\n \r\n bán kính, tối thiểu: \r\n | \r\n \r\n 30 mm \r\n | \r\n
\r\n h \r\n | \r\n \r\n chiều dày: \r\n | \r\n \r\n ưu tiên (2 ± 0,2) mm \r\n | \r\n
\r\n l0 \r\n | \r\n \r\n khoảng cách giữa các dấu đo: \r\n | \r\n \r\n 25 mm \r\n | \r\n
\r\n l2 \r\n | \r\n \r\n khoảng cách ban đầu giữa các má kẹp: \r\n | \r\n \r\n 57 mm \r\n | \r\n
Hình 2 - Mẫu loại 1BA\r\ntheo TCVN 4501-2 (ISO 527-2) (loại 1B giảm đi với tỷ lệ 2:1)
\r\n\r\n7.3. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\nÍt nhất phải thử nghiệm 5 mẫu đối với\r\nmỗi ứng suất kéo trong trường hợp các phương pháp A và phương pháp B, và ít nhất\r\n2 mẫu đối với mỗi ứng suất trong trường hợp phương pháp C.
\r\n\r\nNếu vật liệu được cho là không đẳng hướng,\r\nphải sử dụng hai bộ mẫu, một bộ được cắt vuông góc với bộ kia theo hai hướng\r\nchính của hướng.
\r\n\r\n7.4. Chuẩn bị
\r\n\r\nCác mẫu phải được chuẩn bị theo tiêu\r\nchuẩn tương ứng. Nếu không có quy định, các mẫu phải được gia công từ tấm hoặc\r\ntừ các sản phẩm bằng các phương pháp được nêu tại ISO 2818.
\r\n\r\nNếu các tấm được chuẩn bị từ các vật\r\nliệu đúc, chúng phải được đúc cho phù hợp với đặc điểm kỹ thuật của vật liệu hoặc\r\ntheo thỏa thuận giữa các bên có liên quan. Các mẫu không nên được cắt bằng\r\nkhuôn dập trừ khi việc gia công là không thể, vi dụ các vật liệu mềm. Để chuẩn\r\nbị các mẫu thử, sử dụng các qui trình được mô tả trong ISO 293, ISO 294-1 hoặc\r\nISO 3167.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Rạn nứt do ứng suất môi trường\r\ncủa mẫu bị ảnh hưởng không chỉ bởi vật liệu, mà còn bởi phương pháp chuẩn bị mẫu.\r\nCác vật liệu chỉ có thể so sánh khi sử dụng các mẫu được chuẩn bị theo cùng\r\ncách và trong cùng trạng thái.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Đo chiều dày và chiều\r\nrộng của phần giữa có cạnh song song của mỗi mẫu, chính xác đến 0,01 mm và tính\r\nlực F được áp dụng, tính bằng newton, theo công thức sau:
\r\n\r\nF = σA
\r\n\r\ntrong đó
\r\n\r\nσ là ứng suất được chọn cho thử nghiệm,\r\ntính bằng megapascal (xem Điều 6);
\r\n\r\nA là diện tích mặt cắt ngang của phần\r\ngiữa có cạnh song song của mẫu, tính bằng milimét vuông.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nên sử dụng quy trình sau\r\nđây để xác định diện tích mặt cắt ngang:
\r\n\r\na) đo chiều dày ở mỗi đầu của phần có\r\ncạnh song song và lấy giá trị tối thiểu;
\r\n\r\nb) đo chiều rộng của mỗi mặt ở mỗi đầu\r\ncủa phần có cạnh song song và lấy giá trị trung bình.
\r\n\r\n8.2. Gia nhiệt bồn hoặc\r\nphòng có kiểm soát nhiệt độ (4.2) đến nhiệt độ thử nghiệm được chọn.
\r\n\r\n8.3. Giữ chặt các mẫu bằng\r\ncác má kẹp của thiết bị thử nghiệm (4.1) và ngâm chúng trong chất lỏng thử nghiệm\r\nhoặc phủ bằng hóa chất. Việc lắp đặt kẹp mẫu thích hợp được trình bày bằng sơ đồ\r\ntrong Hình 3.
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 bản cố định mẫu
\r\n\r\n2 hàm kẹp giữ đai kéo
\r\n\r\n3 hàm kẹp mẫu
\r\n\r\nHình 3 - Ví dụ\r\nvề việc lắp đặt kẹp mẫu thích hợp
\r\n\r\n8.4. Sau 15 min, đặt tải F\r\nlên từng mẫu, không đột ngột, sao cho thời gian đặt tải nên duy trì từ 3 s đến\r\n5 s và trong mọi trường hợp phải ít hơn 10 s. Khởi động bộ đếm giờ (4.3) ngay\r\nsau khi đặt tải (t = 0). Ghi thời gian kéo đứt đối với mỗi mẫu và kiểu đứt\r\n(giòn hoặc dẻo).
\r\n\r\nNếu sử dụng môi trường hóa chất lỏng,\r\ncần phải được thay thế bằng chất lỏng từ cùng mẻ pha cho mỗi mẫu thử (thiết bị\r\ncó một trạm) hoặc mỗi nhóm các mẫu thử (thiết bị có vài trạm).
\r\n\r\n8.5. Khi sử dụng phương\r\npháp A, thực hiện thử nghiệm với một loạt các ứng suất kéo tăng đến ứng suất tối\r\nđa và bao gồm cả ứng suất tối đa cho phép theo quy định tại 6.1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ứng suất 100 h nhận được bằng\r\ncách nội suy đồ thị ứng suất theo logarit thời gian (xem 9.1). Nếu sử dụng\r\nlogarit trung bình số của các thời gian kéo đứt, các thời gian này sẽ dài hơn\r\nthực tế. Có thể đánh giá thời gian kéo đứt đúng mức hơn bằng cách tính trung\r\nbình các logarit của thời gian kéo đứt đo được, tức trung bình nhân.
\r\n\r\n8.6. Khi sử dụng phương\r\npháp B, thực hiện thử nghiệm bằng cách sử dụng một ứng suất theo chỉ định hoặc\r\nđã được thỏa thuận không cao hơn ứng suất tối đa cho phép theo quy định tại 6.1\r\n(xem 6.3). Nếu không xảy ra đứt sau 1 000 h, kết thúc thử nghiệm và ghi số liệu\r\nthực tế này vào báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\n8.7. Khi sử dụng phương\r\npháp C, thực hiện thử nghiệm với một loạt các ứng suất. Các tải lực phải được\r\nchọn sao cho nằm trong khoảng từ 10 % đến 90 % của độ bền kéo ngắn hạn của vật\r\nliệu và phải được chọn từ các số sau đây: 1; 2; 3; 5; 7,5; 10 và các bội thập\r\nphân của chúng.
\r\n\r\n8.8. Nếu cần, tiến hành một\r\nloạt thử nghiệm song song, như được mô tả trong 8.5 hoặc 8.6, trong không khí\r\nhoặc môi trường chuẩn khác.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Phương pháp A
\r\n\r\nTính giá trị trung bình số học và độ lệch\r\nchuẩn của các thời gian kéo đứt đo được. Vẽ đồ thị với trục hoành là logarit thời\r\ngian, tính bằng giờ, còn trục tung là ứng suất kéo, tính bằng megapascal và xác\r\nđịnh bằng cách nội suy ứng suất tương ứng với thời gian kéo đứt là 100 h.
\r\n\r\n9.2. Phương pháp B
\r\n\r\nTính giá trị trung bình số học của các\r\nthời gian kéo đứt, tính bằng giờ, nhận được từ ít nhất năm mẫu và độ lệch chuẩn.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Đối với một số mục đích, trung\r\nbình nhân có thể hữu dụng hơn trung bình số vì các logarit của thời gian kéo đứt\r\nthường thể hiện phân bố Gausơ tốt hơn các thời gian kéo đứt.
\r\n\r\n9.3. Phương pháp C
\r\n\r\nTính giá trị trung bình số học của các\r\nthời gian kéo đứt đối với mỗi ứng suất được sử dụng. Vẽ đồ thị với trục hoành\r\nlà logarit của mỗi thời gian kéo đứt trung bình, tính bằng giờ, còn trục tung\r\nlà ứng suất kéo, tính bằng megapascal.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐộ chụm của các phương pháp này không\r\nđược biết đến vì dữ liệu liên phòng thí nghiệm không sẵn có do sự đa dạng của\r\ncác vật liệu chất dẻo và các điều kiện môi trường. Các phương pháp này có thể\r\nkhông thích hợp để sử dụng trong trường hợp các kết quả không thống nhất do\r\nkhông sẵn có dữ liệu chính xác.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm các\r\nthông tin sau đây:
\r\n\r\na) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nb) phương pháp thử nghiệm được sử dụng\r\n(phương pháp A, B hoặc C);
\r\n\r\nc) tất cả các chi tiết cần thiết để nhận\r\nbiết vật liệu được thử nghiệm;
\r\n\r\nd) môi trường thử nghiệm được sử dụng;
\r\n\r\ne) nhiệt độ thử nghiệm;
\r\n\r\nf) số lượng mẫu được thử nghiệm (nếu\r\ncó thể, theo mỗi hướng của dị hướng) và chiều rộng, chiều dày của chúng;
\r\n\r\ng) quy trình được sử dụng để chuẩn bị\r\nmẫu;
\r\n\r\nh) trạng thái của các mẫu;
\r\n\r\ni) thời gian và môi trường ổn định;
\r\n\r\nj) các ứng suất được áp dụng;
\r\n\r\nk) các giá trị đơn lẻ và trung bình của\r\nthời gian kéo đứt đối với mỗi ứng suất được áp dụng (nếu không xảy ra đứt mẫu\r\nsau 1 000 h áp dụng ứng suất tối đa theo quy định tại 6.1, báo cáo thực tế đó);
\r\n\r\nI) đối với phương pháp A, ứng suất tương\r\nứng với thời gian kéo đứt tại 100 h;
\r\n\r\nm) kiểu đứt, có nghĩa là giòn hay dẻo;
\r\n\r\nn) mọi chi tiết tiến hành không được\r\nnêu tại tiêu chuẩn này và mọi tình huống có khả năng có ảnh hưởng đến các kết\r\nquả;
\r\n\r\no) các kết quả từ loạt thử nghiệm song\r\nsong trong không khí hoặc môi trường chuẩn khác, nếu có;
\r\n\r\np) ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(tham khảo)
\r\n\r\nVÍ DỤ VỀ CÁC ỨNG SUẤT ĐƯỢC ÁP DỤNG
\r\n\r\n\r\n Loại chất dẻo \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ \r\n°C \r\n | \r\n \r\n Ứng suất tối\r\n đa được áp dụng \r\nMPa \r\n | \r\n
\r\n Polyamid 66 \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 30 \r\n | \r\n
\r\n Polycarbonat \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Polycarbonat \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n PVC (không dẻo hóa) \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n
\r\n Polyetylen (tỷ trọng cao) \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 4 đến 7 tùy\r\n thuộc vào khối lượng phân tử \r\n | \r\n
\r\n Poly (metylmetacrylat) \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n
\r\n Poly (metylmetacrylat) \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 40 \r\n | \r\n
\r\n Poly (oxymetylen) \r\n | \r\n \r\n 55 \r\n | \r\n \r\n 28 \r\n | \r\n
CHÚ THÍCH Các giá trị này được\r\nđưa ra chỉ mang tính thông tin. Ứng suất tối đa cho phép phụ thuộc vào khối lượng\r\nphân tử của polyme được thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM\r\nKHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 10156-3 (SO 22088-3), Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 3:\r\nPhương pháp uốn cong
\r\n\r\n[2] TCVN 10156-4 (ISO 22088-4), Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 4:\r\nPhương pháp ấn bi hoặc kim
\r\n\r\n[3] TCVN 10156-5 (ISO 22088-5), Chất\r\ndẻo - Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) - Phần 5:\r\nPhương pháp biến dạng kéo không đổi
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Nguyên lý
\r\n\r\n4. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n5. Ổn định và các điều kiện thử nghiệm
\r\n\r\n5.1. Ổn định
\r\n\r\n5.2. Nhiệt độ thử nghiệm
\r\n\r\n5.3. Môi trường thử nghiệm
\r\n\r\n6. Ứng suất thử nghiệm
\r\n\r\n6.1. Ứng suất tối đa cho phép
\r\n\r\n6.2. Phương pháp A
\r\n\r\n6.3. Phương pháp B
\r\n\r\n6.4. Phương pháp C
\r\n\r\n7. Mẫu thử
\r\n\r\n7.1. Tổng quan
\r\n\r\n7.2. Hình dạng và các kích thước
\r\n\r\n7.3. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\n7.4. Chuẩn bị
\r\n\r\n8. Cách tiến hành
\r\n\r\n9. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n9.1. Phương pháp A
\r\n\r\n9.2. Phương pháp B
\r\n\r\n9.3. Phương pháp C
\r\n\r\n10. Độ chụm
\r\n\r\n11. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (tham khảo) Ví dụ về các ứng\r\nsuất được áp dụng
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10156-2:2013 (ISO 22088-2:2006) về Chất dẻo- Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 2: Phương pháp lực kéo không đổi đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10156-2:2013 (ISO 22088-2:2006) về Chất dẻo- Xác định độ bền chống rạn nứt do ứng suất môi trường (ESC) – Phần 2: Phương pháp lực kéo không đổi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10156-2:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |