CHẤT DẺO - PHƯƠNG PHÁP PHƠI NHIỄM VỚI BỨC XẠ MẶT TRỜI -\r\nPHẦN 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
\r\n\r\nPlastics -\r\nMethods of exposure to solar radiation - Part 1: General guidance
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 9849-1:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 877-1:2009.
\r\n\r\nTCVN 9849-1:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC61 Chất dẻo biên soạn, Tổng cục Tiêu\r\nchuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 9849, chấp nhận bộ\r\ntiêu chuẩn ISO 877, gồm các tiêu chuẩn dưới đây có tên chung Chất dẻo -\r\nPhương pháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời
\r\n\r\nTCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009) Phần\r\n1: Hướng dẫn chung,
\r\n\r\nTCVN 9849-2:2013 (ISO 877-2:2009) Phần\r\n2: Sự phong hóa trực tiếp và phơi nhiễm\r\nsau kính cửa sổ;
\r\n\r\nTCVN 9849-3:2013 (ISO 877-3:2009) Phần\r\n3: Sự phong hóa tăng cường bằng bức xạ mặt\r\ntrời tập trung.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nCác phép thử phơi nhiễm ngoài trời của phương pháp được quy định trong ba phần của tiêu chuẩn quốc gia này là cần thiết để\r\nđánh giá tính năng của chất dẻo khi được phơi nhiễm với bức xạ mặt trời. Các kết\r\nquả của phép thử như vậy được coi là sự biểu thị về sự ảnh hưởng của phơi nhiễm phong hóa trực tiếp [TCVN 9849-2\r\n(ISO 877-2), phương pháp A) hoặc phong hóa gián tiếp thông qua sử dụng bức xạ mặt\r\ntrời qua kính lọc [TCVN 9849-2 (ISO 877-2), phương pháp B] hoặc bức xạ mặt trời\r\ntăng cường [TCVN 9849-3 (ISO 877-3)] theo các phương pháp được mô tả. Các kết\r\nquả từ các phép thử được tiến hành theo bất kỳ phần nào của tiêu chuẩn quốc gia\r\nnày sẽ cho các kết quả khác nhau khi so với các kết quả của các phơi nhiễm lặp lại được tiến hành tại cùng địa điểm nhưng\r\nkhác nhau về thời gian. Điều này rất quan trọng đối với các vật liệu mà có sự\r\nthay đổi đáng kể sau khi phơi nhiễm một năm hoặc dưới một năm. Nhìn chung, kết\r\nquả có được từ các phơi nhiễm lặp lại tại cùng địa điểm là cần thiết để xác định\r\ndải tính năng của vật liệu được phơi nhiễm với bức xạ mặt trời như được quy định\r\ntrong tiêu chuẩn này. Do loại khí hậu có thể có ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ và\r\nkiểu suy giảm, các kết quả phơi nhiễm được tiến hành trong các loại khí hậu\r\nkhác nhau là cần thiết để mô tả đầy đủ tính bền vững của vật liệu ở ngoài trời.\r\nĐối với các phơi nhiễm bức xạ mặt trời tập trung được tiến hành theo TCVN\r\n9849-3 (ISO 877-3), thời gian phơi nhiễm được xác định theo tổng phơi nhiễm bức\r\nxạ UV mặt trời do sự biến động theo mùa và hàng năm của bức xạ tia tử ngoại mặt\r\ntrời.
\r\n\r\nHệ gương hội tụ phản chiếu Fresnel của\r\nphương pháp được mô tả trong TCVN 9849-3 (ISO 877-3), sử dụng bức xạ mặt trời\r\nlàm nguồn bức xạ tia tử ngoại, dùng trong thử nghiệm phơi nhiễm ngoài trời tăng\r\ntốc của nhiều loại vật liệu dẻo.
\r\n\r\nHệ thống phân loại và đặc trưng cho\r\ncác loại khí hậu ở các khu vực khác nhau trên thế giới được đưa ra trong Phụ lục\r\nA.
\r\n\r\nPhương pháp thử được chọn thường được\r\nthiết kế để phơi nhiễm vật liệu trong các điều kiện khắc nghiệt nhất liên quan\r\nvới bất kỳ khí hậu đặc thù nào. Vì vậy, nên chú ý rằng trong phần lớn trường hợp\r\ntính khắc nghiệt của phơi nhiễm trong sử dụng thực tế, thường ít hơn so với\r\ntính khắc nghiệt được quy định trong tiêu chuẩn này, và hạn mức cho phép được\r\ncân đối phù hợp với các kết quả. Ví dụ, phơi nhiễm thẳng đứng tại góc 90° so với\r\nphương ngang thường có ảnh hưởng ít khắc\r\nnghiệt hơn lên chất dẻo so với phơi nhiễm theo phương gần như nằm ngang, đặc biệt\r\ntại các khu vực nhiệt đới, nơi mặt trời mạnh nhất khi lên cao tới đỉnh.
\r\n\r\nCác bề mặt hướng về phía cực trái đất\r\nbị suy giảm ít hơn nhiều so với các bề mặt hướng về đường xích đạo do chúng ít\r\nbị phơi nhiễm với bức xạ mặt trời. Tuy nhiên, sự duy trì ẩm trong khoảng thời\r\ngian dài hơn chính là sự khác biệt thực sự so với các vật liệu chịu tác động bởi\r\nhơi ẩm hoặc so với các vật liệu dễ bị tác động bởi sự phát triển của vi sinh.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHẤT DẺO -\r\nPHƯƠNG PHÁP PHƠI NHIỄM VỚI BỨC XẠ MẶT TRỜI - PHẦN 1: HƯỚNG DẪN CHUNG
\r\n\r\nPlastics -\r\nMethods of exposure to solar radiation - Part 1: General guidance
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp thông tin và\r\nhướng dẫn chung về việc lựa chọn và sử dụng các phương pháp phơi nhiễm bức xạ mặt\r\ntrời được mô tả chi tiết trong các phần tiếp theo của TCVN 9849 (ISO 877). Những\r\nphương pháp phơi nhiễm bức xạ mặt trời này có thể áp dụng đối với tất cả các vật\r\nliệu dẻo cũng như đối với các sản phẩm và từng phần của sản phẩm.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cũng quy định các\r\nphương pháp xác định phơi nhiễm bức xạ.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không bao gồm sự phong\r\nhóa trực tiếp sử dụng thiết bị thử hộp đen, mô phỏng nhiệt độ thực tế sử dụng\r\ncao hơn trong một số ứng dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ASTM G 7[1] và\r\nASTM D 4141[2] mô tả các phép thử phơi nhiễm hộp đen.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố\r\nthì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố\r\nthì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 9848 (ISO 291), Chất dẻo - Khí\r\nquyển tiêu chuẩn cho ổn định và thử nghiệm.
\r\n\r\nTCVN 9849-2:2013 (ISO 877-2:2009), Chất\r\ndẻo - Phương pháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời - Phần 2: Sự phong hóa trực tiếp\r\nvà phơi nhiễm sau kính cửa sổ.
\r\n\r\nTCVN 9849-3 (ISO 877-3), Chất dẻo -\r\nPhương pháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời - Phần 3: Sự phong hóa tăng cường bằng\r\nbức xạ mặt trời tập trung.
\r\n\r\nTCVN 9852 (ISO 9370), Chất dẻo -\r\nXác định sự phơi nhiễm bức xạ trong phép thử phong hóa bằng thiết bị - Hướng dẫn\r\nchung và phương pháp thử cơ bản.
\r\n\r\nISO 472, Plastics - Vocabulary (Chất dẻo - Từ vựng).
\r\n\r\nISO 2818, Plastics - Preparation of\r\ntest specimens by machining (Chất dẻo - Chuẩn bị các mẫu thử bằng cách gia công bằng máy).
\r\n\r\nISO 4582, Plastics - Determination\r\nof changes in colour and variations in properties after exposure to daylight\r\nunder glass, natural weathering or laboratory light sources (Chất dẻo - Xác định\r\nnhững thay đổi về màu sắc và sự thay đổi về đặc tính sau khi phơi nhiễm ánh\r\nsáng ban ngày dưới kính, sự phong hóa tự nhiên hoặc các nguồn sáng phòng thí\r\nnghiệm).
\r\n\r\nISO 4892-1, Plastics - Methods of\r\nexposure to laboratory light sources - Part 1: General guidance (Chất\r\ndẻo - Các phương pháp phơi nhiễm các nguồn sáng phòng thử nghiệm - Phần\r\n1: Hướng dẫn chung).
\r\n\r\nASTM G 179, Standard specification\r\nfor metal black panel and white panel temperature devices for natural weathering\r\ntests (Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật đối với các thiết bị nhiệt độ bản trắng và bản\r\nđen kim loại đối với các thử nghiệm thời tiết tự nhiên).
\r\n\r\nASTM G 183, Standard practice for field\r\nuse of pyranometers, pyrheliometers and UV radiometers (Tiêu chuẩn thực hành đối\r\nvới việc sử dụng nhật xạ kế, trắc vi kế và thiết bị đo bức xạ UV).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ và định nghĩa được nêu trong ISO 472 và TCVN 9852 (ISO 9370).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: ASTM G 113[3]\r\nquy định các thuật ngữ được sử dụng đối với các phơi nhiễm tăng tốc nhân tạo và\r\nphong hóa tự nhiên.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác mẫu thử, hoặc nếu được yêu cầu các\r\ntấm hoặc các hình dạng khác dùng để cắt thành mẫu thử, được phơi nhiễm với bức\r\nxạ mặt trời tự nhiên [TCVN 9849-2 (ISO 877-2), phương pháp A], hoặc bức xạ mặt\r\ntrời lọc qua kính cửa sổ [TCVN 9849-2 (ISO 877-2), phương pháp B] hoặc bức xạ mặt\r\ntrời tăng cường sử dụng hệ gương hội tụ\r\nphản chiếu Fresnel TCVN 9849-3 (ISO 877-3). Sau giai đoạn phơi nhiễm quy định,\r\nmẫu thử được lấy ra khỏi vùng phơi nhiễm và nếu cần xác định tính chất thì kiểm\r\ntra các thay đổi liên quan đến các đặc tính quang học, cơ học hoặc các đặc tính\r\ncần quan tâm khác. Giai đoạn phơi nhiễm có thể là khoảng thời gian nhất định hoặc\r\ncó thể được biểu thị theo tổng phơi nhiễm bức xạ nhất định hoặc tổng phơi nhiễm\r\nbức xạ UV. Phơi nhiễm bức xạ UV thường được ưa dùng hơn khi mục tiêu chính của phơi nhiễm là nhằm xác định độ bền với bức\r\nxạ mặt trời, do nó giảm thiểu ảnh hưởng của\r\ncác biến đổi trong bức xạ quang phổ liên quan với khí hậu, địa điểm và thời\r\ngian.
\r\n\r\nCác phương tiện thiết bị đo bức xạ và\r\ncác phương tiện tích hợp để cho phơi nhiễm bức xạ trong một khoảng thời gian,\r\nthường được ưu tiên sử dụng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Sau khi phơi nhiễm với bức\r\nxạ mặt trời, sử dụng các tiêu chuẩn vật lý liên quan đến thay đổi về màu sắc hoặc\r\nđặc tính khác để xác định các phơi nhiễm bức xạ. Việc xác định phơi nhiễm bức xạ\r\ntheo những quy trình này có các chỉ thị độ\r\ntin cậy thấp hơn so với xác định bức xạ phơi nhiễm bằng phép đo thực tế bức xạ\r\nmặt trời.
\r\n\r\nKhi so sánh các kết quả phơi nhiễm sử\r\ndụng TCVN 9849-2 (ISO 877-2), phương pháp A hoặc B, với TCVN 9849-3 (ISO\r\n877-3), cần phải tính đến sự khác biệt về nhiệt độ mẫu thử, mức độ phơi nhiễm bức\r\nxạ tia tử ngoại và sự lắng đọng hơi ẩm. Hơn nữa, khi so sánh TCVN 9849-2 (ISO\r\n877-2), phương pháp B với TCVN 9849-3 (ISO 877-3), kính hoặc vật liệu trong suốt\r\nkhác được sử dụng làm bộ lọc phải đồng nhất. So sánh các kết quả từ TCVN 9849-3\r\n(ISO 877-3) với các kết quả từ TCVN 9849-2 (ISO 877-2), phương pháp A hoặc B phải\r\nđược dựa trên các mức phơi nhiễm bức xạ như nhau.
\r\n\r\nCác điều kiện khí hậu trong quá trình thử nghiệm có thể được theo dõi và báo\r\ncáo với các điều kiện phơi nhiễm khác.
\r\n\r\nVật liệu tương tự có đặc tính biết trước\r\nnên được phơi nhiễm đồng thời với vật liệu thử nghiệm để đối chứng.
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, các mẫu thử\r\nxác định những thay đổi về màu sắc và đặc tính cơ học được phơi nhiễm trong trạng\r\nthái tự nhiên.
\r\n\r\nTCVN 9849-2 (ISO 877-2), phương pháp\r\nB, không bao gồm ảnh hưởng của gió và mưa. Các thiết bị được sử dụng đối với\r\nTCVN 9849-3 (ISO 877-3) được trang bị để cung cấp độ ẩm theo hình thức phun nước.
\r\n\r\nPhơi nhiễm trong khí hậu nóng ẩm và\r\nnóng khô thường được sử dụng làm cơ sở chuẩn cho tính bền ngoài trời của các vật\r\nliệu dẻo. Thông tin về sự phân loại khí hậu được nêu trong Phụ lục A.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thông tin chi tiết hơn về\r\ncác ảnh hưởng của các loại khí hậu khác\r\nnhau và các thông số phơi nhiễm khác nhau đến sự biến động của các kết quả từ\r\nphơi nhiễm ngoài trời được quy định trong ASTM G 141[4].
\r\n\r\n\r\n\r\n5.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nDụng cụ phơi mẫu chủ yếu bao gồm một\r\ngiá thử thích hợp. Giá gác, dụng cụ giữ mẫu thử và các bộ kẹp khác phải được\r\nlàm bằng các vật liệu trơ không ảnh hưởng đến các kết quả thử nghiệm. Hợp kim\r\nnhôm không ăn mòn, thép không gỉ và gốm là những vật liệu thích hợp. Có thể sử\r\ndụng gỗ chưa qua xử lý, nhưng có thể bị mục tại những nơi có độ ẩm cao. Không sử\r\ndụng gỗ đã qua xử lý bằng chất bảo quản, đồng hoặc hợp kim đồng, kẽm hoặc hợp\r\nkim kẽm, sắt hoặc thép không mạ kẽm. Các vật liệu có các đặc tính nhiệt khác\r\nnhau có thể tác động đến nhiệt độ bề mặt làm ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm.\r\nTrong khu vực xung quanh mẫu thử nghiệm, tốt nhất không nên sử dụng đồng hoặc hợp\r\nkim đồng, kẽm hoặc hợp kim kẽm, sắt hoặc thép trừ thép không gỉ, kim loại mạ hoặc\r\nmạ kẽm hoặc gỗ xẻ khác với những loại nêu ở trên.
\r\n\r\nNếu cần có tấm lót để đỡ mẫu thử hoặc\r\nđể mô phỏng các điều kiện đặc biệt trong thực tế sử dụng, tấm lót phải làm bằng\r\nvật liệu trơ. Các mẫu thử cần đỡ để chống võng nhưng tấm lót không được làm\r\ntăng nhiệt độ, hoặc yêu cầu không lót "cứng", tốt nhất nên đỡ bằng lưới\r\ncáp sợi nhỏ hoặc tấm lót bằng nhôm hoặc thép không gỉ có khe giãn nở. Sử dụng\r\ndưỡng kim loại cỡ 16 đến 18 có các khe hở khoảng 12 mm đến 13 mm. Diện tích bề\r\nmặt lưới cáp nên có độ hở 60 % đến 70 %.
\r\n\r\nĐối với các thử nghiệm trên sản phẩm\r\nhoàn thiện, bất cứ khi nào có thể, bộ kẹp nên mô phỏng sát với thiết bị được sử dụng trong thực tế.
\r\n\r\nTCVN 9849-2 (ISO 877-2) đưa ra các yêu\r\ncầu cụ thể đối với việc thiết kế giá đỡ dành cho các phơi nhiễm ngoài trời và\r\nTCVN 9849-3 (ISO 877-3) đưa ra các yêu cầu cụ thể đối với bộ phận tập trung\r\nnăng lượng mặt trời.
\r\n\r\n5.2. Thiết bị, dụng cụ đo các yếu tố\r\nkhí hậu
\r\n\r\n5.2.1. Dụng cụ đo phơi nhiễm bức xạ
\r\n\r\n5.2.1.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nTất cả dụng cụ dùng để đo phơi nhiễm bức\r\nxạ phải đáp ứng các yêu cầu của TCVN 9852\r\n(ISO 9370) và phải được hiệu chuẩn hàng năm, việc hiệu chuẩn phải có khả năng\r\nliên kết chuẩn bức xạ quốc gia/quốc tế. Danh mục được liệt kê dưới đây là các\r\nví dụ về các dụng cụ được sử dụng để đo phơi nhiễm bức xạ.
\r\n\r\n5.2.1.2. Nhật xạ kế
\r\n\r\nNhật xạ kế là một thiết bị đo bức xạ\r\nđược sử dụng để đo bức xạ mặt trời toàn cầu nếu được lắp nằm ngang, hoặc bức xạ\r\nbán cầu nếu được lắp chéo góc. Nhật xạ kế phải đáp ứng hoặc vượt xa các yêu cầu\r\nđối với nhật xạ kế loại hai như được quy định trong TCVN 9852 (ISO 9370). Ngoài\r\nra, nhật xạ kế phải được hiệu chuẩn ít nhất mỗi năm một lần, thường xuyên hơn nếu\r\nđược yêu cầu, sử dụng các yêu cầu về hiệu chuẩn được đưa ra trong TCVN 9852\r\n(ISO 9370).
\r\n\r\n5.2.1.3. Trực xạ kế
\r\n\r\nTrực xạ kế là thiết bị đo bức xạ được\r\ndùng để đo thành phần trực tiếp của bức xạ mặt trời lên bề mặt vuông góc với\r\ncác tia mặt trời. Trực xạ kế phải đáp ứng hoặc vượt xa các yêu cầu đối với trực\r\nxạ kế loại một như được quy định trong TCVN 9852 (ISO 9370). Ngoài ra, trực xạ\r\nkế phải được hiệu chuẩn ít nhất mỗi năm một lần, sử dụng các yêu cầu về hiệu\r\nchuẩn được nêu trong TCVN 9852 (ISO 9370).
\r\n\r\n5.2.1.4. Thiết bị đo tổng bức xạ tia tử\r\nngoại
\r\n\r\nKhi được sử dụng để xác định các giai\r\nđoạn phơi nhiễm, thiết bị đo tổng bức xạ tia tử ngoại phải có một dải đo tiếp\r\nnhận tối đa bức xạ trong vùng bước sóng 290 nm đến 400 nm, và phải được hiệu chỉnh\r\ntheo cosin để thu được bức xạ tia tử ngoại ngoài trời. Thiết bị đo tổng bức xạ\r\ntia tử ngoại phải được hiệu chuẩn ít nhất mỗi năm một lần, thường xuyên hơn nếu\r\nđược yêu cầu, và việc hiệu chuẩn phải có khả năng liên kết chuẩn bức xạ quốc\r\ngia/quốc tế.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Theo truyền thống, thường\r\ndùng thiết bị đo bức xạ UV trong khoảng từ 295 nm đến 385 nm. Sử dụng thiết bị\r\nđo bức xạ có dải đo bước sóng khác nhau (ví dụ, thiết bị đo bức xạ có độ nhạy đến\r\n400 nm) có thể cho kết quả các phơi nhiễm bức xạ UV ghi được lên đến 25 % đến\r\n30 % cao hơn phơi nhiễm bức xạ UV được xác định bằng thiết bị đo bức xạ mà chỉ\r\nđo đến 385 nm. Xem Phụ lục A của TCVN 9852 (ISO 9370) để biết thêm thông tin về\r\nsự khác biệt trong tổng bức xạ UV mặt trời được đo giữa các thiết bị đo tổng bức\r\nxạ tia tử ngoại có khác biệt về độ nhạy đối với UV bước sóng dài.
\r\n\r\n5.2.1.5. Thiết bị đo bức xạ tia tử ngoại\r\ndải hẹp (NBUVR)[1]
\r\n\r\nKhi được sử dụng để xác định các giai\r\nđoạn phơi nhiễm, NBUVR phải được hiệu chỉnh cosin nếu dùng kết hợp với các phơi\r\nnhiễm góc cố định tự nhiên hoặc phơi nhiễm qua kính lọc. Góc tiếp nhận của NBUVR\r\nphải vượt quá trường quan sát hiệu dụng của\r\nhệ thống gương nếu được sử dụng cùng với các thiết bị dùng cho các phơi nhiễm bức\r\nxạ mặt trời tăng cường theo TCVN 9849-3 (ISO 877-3). Trong mỗi trường hợp,\r\nchúng đều phải được hiệu chuẩn ít nhất sáu tháng một lần, hoặc thường xuyên hơn\r\nnếu được yêu cầu nhằm đảm bảo tính ổn định của các thông số không đổi của dụng cụ.
\r\n\r\n5.2.2. Các dụng cụ đo khí hậu khác
\r\n\r\nThiết bị đo dùng để đo nhiệt độ không\r\nkhí, nhiệt độ mẫu, độ ẩm tương đối, lượng mưa, thời gian ẩm, giờ chiếu sáng,\r\nnhiệt độ tiêu chuẩn trắng hoặc đen, nhiệt độ bản trắng hoặc đen phải phù hợp đối\r\nvới phương pháp phơi nhiễm được sử dụng và phải được thỏa thuận giữa các bên liên\r\nquan. Trừ khi có quy định khác, nếu phép đo nhiệt độ bản trắng hoặc đen được\r\nyêu cầu, các bản phải được lắp đặt, hiệu chuẩn và bảo dưỡng theo ASTM G 179. Trừ\r\nkhi có quy định khác, nếu phép đo nhiệt độ tiêu chuẩn trắng hoặc đen được yêu cầu,\r\ncác bản phải được lắp đặt và bảo dưỡng theo ISO 4892-1.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Phép đo quan hệ độ ẩm\r\ntheo thời gian thường được thực hiện theo các phương pháp sử dụng các pin\r\nganvanic hoặc các dụng cụ điện khác. ASTM G 84[5] mô tả quy trình đo thời gian ẩm bằng thiết bị pin\r\nganvanic nhỏ. Cảm biến đo thời gian này đã không còn được một số nhà cung cấp\r\nthiết bị chính liên quan đến các thử nghiệm phong hóa ngoài trời sử dụng do các\r\nkết quả không phù hợp.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Tại thời điểm công bố ISO\r\n877-1:2009, không có kỹ thuật hiệu chuẩn được tiêu chuẩn hóa nào được chấp nhận\r\nđối với nhiệt kế tiêu chuẩn trắng hoặc đen sử dụng ngoài trời.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 3: Có thể sử dụng nhiệt kế\r\ntiêu chuẩn đen hoặc nhiệt kế bản đen. Nếu sử dụng nhiệt kế tiêu chuẩn đen, nhiệt\r\nđộ được biểu thị sẽ cao hơn nhiệt độ được biểu thị bởi nhiệt kế bản đen ở các\r\nđiều kiện phơi nhiễm điển hình.
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Phương thức, hình dạng và chuẩn bị
\r\n\r\nCác phương pháp được sử dụng để chuẩn\r\nbị mẫu thử có thể có tác động đáng kể đối với độ bền biểu kiến của mẫu. Vì vậy, phương pháp được sử dụng để\r\nchuẩn bị mẫu thử phải được thỏa thuận giữa các bên liên quan. Tốt nhất nên liên\r\nquan chặt chẽ với phương pháp thường được sử dụng để gia công vật liệu dành cho\r\ncác ứng dụng điển hình. Mô tả đầy đủ phương pháp được sử dụng để chuẩn bị mẫu\r\nthử phải có trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nKích thước của mẫu thử thường là những giá trị được quy định cụ thể trong\r\nphương pháp thử thích hợp đối với đặc tính hoặc các đặc tính được đo sau khi\r\nphơi nhiễm. Khi cần xác định ứng xử của một loại vật phẩm cụ thể, chính vật phẩm\r\nđó phải được phơi nhiễm bất cứ khi nào có thể.
\r\n\r\nNếu vật liệu được thử nghiệm là loại\r\npolyme đổ khuôn hoặc đùn dưới dạng các hạt nhỏ, dạng vẩy, dạng viên hoặc một số\r\ntrạng thái thô khác, các mẫu thử để phơi nhiễm phải được cắt từ tấm được chế tạo\r\ntừ vật liệu ở trạng thái thô bằng phương pháp thích hợp. Hình dạng và kích thước\r\nchính xác của mẫu thử sẽ được xác định bằng quy trình thử nghiệm cụ thể dùng để\r\nđo một hay các đặc tính cần quan tâm. Các quy trình được sử dụng để gia công bằng\r\nmáy hoặc cắt các mẫu thử riêng lẻ từ tấm hoặc vật phẩm lớn hơn có thể ảnh hưởng\r\nđến các kết quả đo đặc tính và do đó ảnh hưởng đến độ bền biểu kiến của mẫu thử. Đối với việc chuẩn bị mẫu thử, các\r\nquy trình được mô tả trong ISO 293, ISO\r\n294-1, ISO 294-2 và ISO 294-3, ISO 295, ISO 2557-1 và ISO 3167 là hoàn toàn phù\r\nhợp.
\r\n\r\nTrong một số trường hợp, các mẫu thử riêng\r\nlẻ dùng để đo đặc tính có thể được cắt từ mẫu thử lớn hơn đã được phơi nhiễm.\r\nVí dụ, các vật liệu bị tách lớp tại các cạnh có thể được phơi nhiễm dưới dạng\r\ncác tấm lớn hơn và các mẫu thử riêng lẻ được cắt ra từ tấm này sau khi phơi nhiễm.\r\nBất kỳ thao tác cắt hoặc gia công bằng máy đều có ảnh hưởng lớn hơn đến các đặc\r\ntính của các mẫu thử riêng lẻ khi các mẫu thử được cắt từ một tấm lớn sau khi\r\nphơi nhiễm. Điều này đặc biệt đúng đối với các vật liệu trở nên dễ vỡ do phơi\r\nnhiễm. Tuân theo các quy trình được mô tả\r\ntrong ISO 2818 đối với việc chuẩn bị mẫu thử bằng cách gia công bằng máy. Không\r\ncắt mẫu thử từ mẫu thử lớn hơn đã được phơi nhiễm trừ khi quy trình chuẩn bị\r\nnày được yêu cầu trong yêu cầu kỹ thuật hoặc tiêu chuẩn phải tuân theo.
\r\n\r\nKhi cắt mẫu thử từ tấm hoặc vật phẩm lớn\r\nhơn đã phơi nhiễm, nên láy từ vùng cách ít nhất 20 mm tính từ dụng cụ kẹp hoặc\r\ntính từ các cạnh mẫu thử đã phơi nhiễm. Trong mọi trường hợp, phải loại bỏ vật\r\nliệu bất kỳ khỏi bề mặt đã phơi nhiễm trong suốt quá trình chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\nKhi so sánh các vật liệu trong phép thử\r\nphơi nhiễm, sử dụng các mẫu thử có kích thước và diện tích phơi nhiễm tương tự.
\r\n\r\nGhi nhãn phép thử và mẫu đối chứng bằng\r\ncách đánh dấu vĩnh cửu trong quá trình\r\nphơi nhiễm và không làm ảnh hưởng đến phép đo các đặc tính cần thiết. Hướng dẫn\r\nđược nêu trong ASTM G147[6].
\r\n\r\nKhông được chạm vào bề mặt phơi nhiễm của mẫu thử hoặc các chi tiết quang học của dụng\r\ncụ phơi mẫu do mồ hôi hay dầu mỡ dính vào có thể hoạt động như chất hấp thụ UV\r\nhoặc chứa các tạp chất ảnh hưởng đến sự suy giảm của mẫu thử.
\r\n\r\n6.2. Số lượng mẫu thử
\r\n\r\nSố lượng mẫu thử đối với từng bộ điều\r\nkiện thử hoặc đối với mỗi giai đoạn phơi nhiễm phải được quy định trong phương\r\npháp thử phù hợp đối với đặc tính hoặc các đặc tính được đo sau khi phơi nhiễm.\r\nTuy nhiên, đối với việc xác định các đặc tính cơ học, số lượng mẫu thử được\r\nphơi nhiễm nên gấp hai lần số được yêu cầu theo tiêu chuẩn liên quan (do độ lệch\r\nchuẩn lớn xảy ra khi đo các đặc tính cơ học của các vật liệu "bị phong\r\nhóa").
\r\n\r\nNếu phương pháp thử dùng cho đo đặc\r\ntính không quy định số lượng mẫu thử được phơi nhiễm, nên chuẩn bị tối thiểu ba\r\nmẫu thử như nhau cho từng mẫu vật liệu đối với mỗi giai đoạn phơi nhiễm.
\r\n\r\nKhi thử nghiệm phá hủy được dùng để\r\nxác định các đặc tính đang được xác định, tổng số mẫu thử cần thiết sẽ được xác\r\nđịnh bởi số giai đoạn phơi nhiễm đã sử dụng và các mẫu lưu không phơi nhiễm\r\ncũng được thử nghiệm tại cùng thời điểm với mẫu phơi nhiễm.
\r\n\r\nTốt nhất nên đưa vào cùng mỗi thử nghiệm\r\nphơi nhiễm các mẫu chuẩn có độ bền biết trước. Thậm chí các mẫu chuẩn có độ bền\r\ntương đối tốt và tương đối kém đều được sử dụng. Số lượng mẫu thử thuộc mẫu chuẩn\r\ntốt nhất nên bằng số lượng mẫu thử nghiệm được sử dụng đối với các vật liệu thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nKhi thực hiện so sánh các địa điểm với\r\nnhau, các bên liên quan cần phải thỏa thuận về các vật liệu sẽ được sử dụng để\r\nso sánh.
\r\n\r\n6.3. Ổn định và bảo quản
\r\n\r\nNếu mẫu thử nghiệm và/hoặc mẫu đối chứng\r\nđược cắt hoặc gia công bằng máy từ mẫu lớn hơn, chúng phải được ổn định ngay\r\nsau khi gia công, theo TCVN 9848 (ISO 291). Trong một số trường hợp, có thể ổn\r\nđịnh trước các tấm trước khi cắt hoặc gia công bằng máy để tạo thuận lợi cho việc\r\nchuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\nKhi sử dụng phép thử để đánh giá các đặc\r\ntính cơ học của các vật liệu được phơi\r\nnhiễm, mẫu thử phải được ổn định một cách thích hợp trước khi thực hiện tất cả\r\ncác phép đo đặc tính. Sử dụng các điều kiện được mô tả trong TCVN 9848 (ISO\r\n291). Tính chất của một số loại chất dẻo rất nhạy cảm với hàm lượng ẩm và thời\r\ngian ổn định có thể phải dài hơn thời gian được quy định trong TCVN 9848 (ISO\r\n291), đặc biệt ở những nơi mẫu thử được phơi nhiễm với khí hậu khắc nghiệt.
\r\n\r\nCác mẫu lưu phải được bảo quản trong\r\nbóng tối dưới các điều kiện phòng thử nghiệm thông thường, tốt nhất là một\r\ntrong những môi trường tiêu chuẩn được quy định trong TCVN 9848 (ISO 291).
\r\n\r\nMột số vật liệu sẽ đổi màu trong quá\r\ntrình lưu giữ trong bóng tối, đặc biệt sau khi bị phong hóa. Điều quan trọng là\r\nphép đo màu hoặc so sánh bằng mắt nên được thực hiện ngay sau khi bề mặt phơi\r\nnhiễm vừa khô.
\r\n\r\nNếu các bên liên quan đạt được thỏa\r\nthuận, mẫu thử có thể được lưu giữ tại nhiệt độ thấp hơn để tránh các phản ứng\r\ntrong bóng tối. Đánh giá mẫu thử tại một số khoảng thời gian sau phơi nhiễm sẽ\r\ncung cấp thông tin về những thay đổi bất kỳ liên quan đến màu sắc hoặc đặc tính\r\nkhác sau khi mẫu thử đã được lấy khỏi vùng phơi nhiễm.
\r\n\r\n7. Các điều kiện phơi\r\nnhiễm của mẫu thử
\r\n\r\n7.1. Các loại khí hậu
\r\n\r\nCó một số các loại hình khí hậu khác\r\nnhau mà trong đó chất dẻo có thể được sử dụng. Khí hậu nhìn chung được chia\r\nthành sáu loại và vài kiểu cho mỗi loại. Phụ lục A cung cấp danh mục hệ thống\r\nphân loại khí hậu thường được sử dụng. Sự khác nhau đáng kể về tốc độ và/hoặc\r\nkiểu suy giảm có thể được biết khi chất dẻo được phơi nhiễm trong các kiểu loại\r\nkhí hậu khác nhau. Phơi nhiễm chất dẻo trong môi trường khí hậu nóng/ẩm và\r\nnóng/khô có mức độ bức xạ mặt trời cao thường được tiến hành để có được các chỉ\r\nsố về độ bền nhanh nhất.
\r\n\r\n7.2. Các kiểu phơi nhiễm được sử dụng đối với mẫu thử
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, các mẫu thử\r\nphải được phơi nhiễm trong trạng thái tự nhiên. Nếu mẫu thử phơi nhiễm có biến\r\ndạng dưới áp lực, quy trình chính xác được sử dụng đối với ứng dụng sức căng phải\r\nđược nêu trong báo cáo thử nghiệm.
\r\n\r\nHai kiểu phơi nhiễm thường được sử dụng\r\nđối với chất dẻo:
\r\n\r\na) Phơi nhiễm tự do - mẫu thử được gắn\r\nvào giá thử hoặc vào khung sao cho dòng không khí tự do luân chuyển với mặt trước\r\nvà mặt sau của mẫu thử. Trong phơi nhiễm này, mẫu thử bị tác động thời tiết ở tất\r\ncả các mặt. Nếu mẫu thử cần hỗ trợ bổ sung để tránh vặn xoắn hoặc biến dạng\r\ntrong quá trình thử nghiệm, chúng có thể\r\nđược đặt trên lưới thép.
\r\n\r\nb) Phơi nhiễm có lót dưới - mẫu thử được\r\ngắn vào tấm lót cứng để phơi nhiễm. Khi những phơi nhiễm này được sử dụng, vật\r\nliệu lót dưới phải là tấm gỗ dán. Độ dày của tấm gỗ dán và loại lớp phủ được sử\r\ndụng phải được thỏa thuận giữa tất cả các bên liên quan và phải được báo cáo.\r\nNhiệt độ mẫu thử tối đa sẽ cao hơn khi phơi nhiễm có lót dưới được sử dụng.
\r\n\r\nNếu không quy định kiểu loại phơi nhiễm\r\nthì sử dụng phơi nhiễm tự do. Các điều kiện thử nghiệm cụ thể sẽ phụ thuộc vào\r\nphương pháp cụ thể được lựa chọn. Tham khảo trực tiếp phần thích hợp của tiêu\r\nchuẩn này.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Lót dưới hoặc giá đỡ nói chung\r\ncó thể ảnh hưởng đáng kể đến nhiệt độ mẫu thử phơi nhiễm do việc lót dưới ảnh\r\nhưởng đến sự cách nhiệt lên mặt không bị phơi nhiễm của mẫu thử. Nếu mẫu thử được\r\ngắn vào phần nhỏ của vật liệu lót dưới, nhiệt độ tối đa có thể thấp hơn so với\r\nkhi mẫu thử được gắn vào tấm lớn của vật liệu lót dưới.
\r\n\r\nTrong trường hợp dự định sử dụng của vật liệu cho thấy cần phải cân nhắc\r\nviệc phơi nhiễm khi tiếp xúc trực tiếp với vật liệu lót nhất định, thử nghiệm\r\ncó thể được sửa đổi để tính đến điều này.
\r\n\r\n8. Các giai đoạn phơi\r\nnhiễm
\r\n\r\n8.1. Xem xét chung
\r\n\r\nLượng thay đổi trong vật liệu sẽ khác\r\nnhau giữa các phơi nhiễm lặp lại được tiến hành với cùng giai đoạn phơi nhiễm tại\r\ncùng địa điểm. Các kết quả từ những phơi nhiễm được tiến hành tại thời điểm\r\nkhác nhau trên cùng địa điểm nhằm chỉ ra lượng thay đổi điển hình được tạo ra\r\nkhi thực hiện phơi nhiễm trong một giai đoạn xác định tại một địa điểm cụ thể.\r\nLượng thay đổi trong vật liệu có cùng giai đoạn phơi nhiễm cũng có thể khác\r\nnhau giữa các địa điểm có loại khí hậu tương tự. Lượng thay đổi trong vật liệu\r\ncho thấy sự khác biệt lớn giữa các địa điểm có khí hậu khác nhau. Kết quả từ\r\ncác phơi nhiễm thực hiện trong các loại khí hậu khác nhau có thể mô tả đầy đủ\r\ntính bền của vật liệu dẻo hoặc sản phẩm.
\r\n\r\nCác giai đoạn phơi nhiễm mà trong đó\r\ncó những thay đổi về đặc tính của mẫu thử đã xác định, được quy định bằng một\r\ntrong những quy trình sau.
\r\n\r\n8.2. Thời gian phơi nhiễm
\r\n\r\nCác giai đoạn phơi nhiễm có thể được\r\nquy định dưới dạng tổng thời gian theo ngày, tuần, tháng hoặc năm.
\r\n\r\n8.3. Phơi nhiễm bức xạ mặt trời
\r\n\r\n8.3.1. Tầm quan trọng
\r\n\r\nDo lượng bức xạ mặt trời là một trong\r\nnhững yếu tố quan trọng nhất gây suy giảm chất dẻo trong quá trình phơi mẫu phong hóa, nên các giai đoạn suy\r\ngiảm có thể được xác định tương ứng với lượng bức xạ mẫu nhận được trong khi\r\nphơi. Tổng bức xạ mặt trời hoặc tổng bức xạ tia tử ngoại mặt trời nên được đo\r\nvà báo cáo đối với từng giai đoạn phơi nhiễm, thậm chí nếu tổng phơi nhiễm bức\r\nxạ mặt trời không được sử dụng để xác định giai đoạn phơi nhiễm.
\r\n\r\n8.3.2. Phép đo phơi nhiễm bức xạ mặt\r\ntrời bằng thiết bị
\r\n\r\n8.3.2.1. Yêu cầu chung
\r\n\r\nPhép đo bức xạ mặt trời được sử dụng để\r\nxác định tổng phơi nhiễm bức xạ mặt trời, phơi nhiễm bức xạ tia tử ngoại mặt trời\r\nphổ rộng hoặc phơi nhiễm bức xạ tia tử ngoại mặt trời trong phổ hẹp phải được\r\nthực hiện theo TCVN 9852 (ISO 9370) và ASTM G 183.
\r\n\r\n8.3.2.2. Tổng phơi nhiễm bức xạ mặt trời
\r\n\r\nPhơi nhiễm tổng bức xạ mặt trời được\r\nbiểu thị bằng MJ/m2 và bao gồm bức xạ từ UV, bước sóng nhìn thấy và\r\nhồng ngoại.
\r\n\r\n8.3.2.3. Phơi nhiễm bức xạ trong dải\r\nsóng xác định
\r\n\r\nTổng phơi nhiễm bức xạ mặt trời bao gồm\r\ntất cả phần hồng ngoại của bức xạ mặt trời cùng với bước sóng nhìn thấy và tia\r\ntử ngoại. Do bức xạ hồng ngoại không có tác động quang hóa trực tiếp đối với sự\r\nphong hóa chất dẻo (mặc dù nó có thể tác động đến nhiệt độ của mẫu thử phơi nhiễm),\r\nnó có thể hữu ích để giới hạn các phép đo bức xạ mặt trời đối với vùng bước\r\nsóng UV gây hoạt tính quang hóa.
\r\n\r\nBức xạ tia tử ngoại mặt trời có thể được\r\nđo bằng thiết bị đo bức xạ phổ rộng chủ yếu đo vùng UV trong khoảng 290 nm đến\r\n400 nm (J/m2). Các giai đoạn phơi nhiễm cũng có thể được xác định\r\ntheo bức xạ tia tử ngoại được xác định trong một phổ hẹp [ví dụ 340 nm, J/(m2.nm)].
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Một trong những thiết bị đo\r\nbức xạ UV phổ rộng thường được sử dụng phổ biến nhất để đo bước sóng từ 295 nm\r\nđến 385 nm. Các thiết bị đo bức xạ khác đo trong phổ hơi khác biệt sẽ mang lại\r\nphép đo khác nhau của tổng bức xạ tia tử ngoại mặt trời. TCVN 9852 (ISO 9370)\r\nđưa ra thông tin chi tiết về những khác biệt này.
\r\n\r\nCác phơi nhiễm bức xạ UV mặt trời được\r\nbiểu thị theo J/m2 và bao gồm dải phổ mà trong đó bức xạ tia tử ngoại\r\nđược đo.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Lắp mẫu thử
\r\n\r\nLắp mẫu vào giá thử, hoặc bằng bộ kẹp\r\nthích hợp, sử dụng các vật liệu kẹp hoặc\r\ngiá có tính trơ phụ thuộc vào loại phơi nhiễm được mô tả trong 7.2. Đảm bảo có\r\nđủ không gian giữa các điểm gắn với giá hoặc khung thử sao cho vùng được phơi\r\nnhiễm có đủ kích thước cần thiết để tiến hành được các thử nghiệm quang học hoặc\r\ncơ học. Đảm bảo các mẫu thử cho các thử nghiệm cơ học phải được gắn chắc chắn,\r\nví dụ đối với phần rãnh và gờ. Đảm bảo rằng phương pháp lắp đặt không gây ra ứng\r\nsuất đáng kể đối với mẫu thử.
\r\n\r\nNên chuẩn bị kế hoạch, biểu đồ hoặc hình\r\nảnh của các vị trí lắp đặt và lưu giữ để tham khảo trong tương lai.
\r\n\r\nNếu được yêu cầu, một phần của từng mẫu\r\nthử có thể được bao phủ bằng vật chắn sáng bền với thời tiết trong quá trình\r\nphơi nhiễm để tạo ra một vùng được che phủ, không bị phơi nhiễm gần kề với khu\r\nvực phơi nhiễm nhằm mục đích so sánh. Quy trình\r\nnày hữu ích đối với việc kiểm tra tiến độ của sự phơi nhiễm, nhưng dữ liệu được\r\nbáo cáo luôn phải được dựa trên sự so sánh với các mẫu lưu không bị phơi nhiễm\r\nđang được bảo quản để có được sự xác định rõ ràng về thay đổi màu sắc được hình\r\nthành do phơi nhiễm.
\r\n\r\nCác chi tiết của việc lắp ghép mẫu thử\r\ncho các phương pháp được đưa ra trong TCVN 9849-2 (ISO 877-2) và TCVN 9849-3\r\n(ISO 877-3) được nêu trong tài liệu liên quan.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Rất có ích khi phơi các mẫu\r\nchuẩn cố tính năng đã được biết tại thời điểm cùng với các vật liệu thử nghiệm\r\nđể tính năng của vật liệu thử nghiệm có thể được xếp loại dựa trên tính năng của\r\ncác vật liệu có độ bền đã biết.
\r\n\r\n9.2. Lắp các mẫu chuẩn
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, nếu sử dụng\r\nmẫu chuẩn thì chúng cần được lắp đặt giống như cách lắp mẫu thử nghiệm. Lắp đặt\r\ncác mẫu chuẩn càng gần mẫu thử nghiệm càng tốt.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Về mặt lịch sử, các chuẩn\r\nlen nhuộm màu xanh đã được nghiên cứu để thử nghiệm độ bền màu của nguyên liệu\r\ndệt đã được sử dụng trong thử nghiệm cho chất dẻo. Ghi nhận rõ ràng rằng phương\r\npháp này có những hạn chế lớn khi được sử dụng để xác định các giai đoạn phơi\r\nnhiễm đối với chất dẻo.
\r\n\r\n9.3. Các quan sát về khí hậu
\r\n\r\nNếu được yêu cầu, duy trì ghi chép về\r\ntất cả các điều kiện và sự thay đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến kết quả phơi\r\nnhiễm (xem 10.3).
\r\n\r\n9.4. Phơi nhiễm mẫu thử
\r\n\r\nTrừ khi có quy định khác, không rửa mẫu\r\nthử trong quá trình phơi nhiễm. Nếu yêu cầu\r\nphải rửa, sử dụng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương và chú ý\r\nkhông làm tổn hại bề mặt bị phong hóa bằng cách cọ xát hoặc cách khác.
\r\n\r\nThực hiện việc kiểm tra và bảo trì thường\r\nxuyên vị trí phơi mẫu để định vị lại mẫu thử bị lỏng, ghi lại điều kiện tổng\r\nquát của mẫu thử và sửa chữa những hư hại\r\nhoặc hỏng hóc của thiết bị, đặc biệt là sau các trận bão.
\r\n\r\nCác chi tiết phơi nhiễm mẫu thử theo\r\ncác phương pháp được đưa ra trong TCVN 9849-2 (ISO 877-2) và TCVN 9849-3 (ISO\r\n877-3) được quy định trong tài liệu liên quan.
\r\n\r\n9.5. Xác định các thay đổi về đặc\r\ntính, nếu\r\nđược yêu cầu
\r\n\r\nPhơi nhiễm mẫu thử theo thời gian yêu\r\ncầu và sau đó lấy mẫu ra khỏi bộ kẹp để xác định các thay đổi về hình dáng, màu\r\nsắc, trọng lượng hoặc các đặc tính vật lý khác theo ISO 4582 hoặc tiêu chuẩn\r\nliên quan khác.
\r\n\r\nThực hiện các phép thử sau khi phơi\r\nnhiễm càng sớm càng tốt, phù hợp với thời gian cần thiết để ổn định và ghi lại\r\nkhoảng thời gian kể từ lúc kết thúc phơi nhiễm cho tới khi bắt đầu thử nghiệm.
\r\n\r\nXem xét liệu giá trị của chương trình phơi nhiễm/thử nghiệm sẽ được gia\r\ntăng bằng cách điều chỉnh thời gian rút mẫu thử tiếp theo dựa trên các kết quả\r\ntừ những lần phơi nhiễm trước của cùng vật\r\nliệu hoặc vật liệu tương tự.
\r\n\r\n\r\n\r\n10.1. Xác định các thay đổi về đặc\r\ntính
\r\n\r\nNếu các thay đổi về một đặc tính hoặc\r\ncác đặc tính được yêu cầu, tốt nhất chúng được biểu thị theo các quy trình ISO\r\nvà các phương pháp thử (xem ISO 4582).
\r\n\r\n10.2. Các mức độ (giá trị) của các giai đoạn phơi nhiễm
\r\n\r\nCác giai đoạn phơi nhiễm phải được biểu\r\nthị theo ít nhất một trong các cách thức sau (xem Điều 8):
\r\n\r\na) tổng phơi nhiễm bức xạ tia tử ngoại\r\nmặt trời, được biểu thị bằng mega jun trên mét vuông;
\r\n\r\nb) tổng phơi nhiễm bức xạ mặt trời, được\r\nbiểu thị bằng mega jun trên mét vuông;
\r\n\r\nc) nếu được yêu cầu, là phơi nhiễm bức\r\nxạ trong phạm vi bước sóng xác định, được biểu thị bằng jun trên mét vuông;
\r\n\r\nd) thời gian trôi qua (tuần, tháng hoặc\r\nnăm khi thích hợp).
\r\n\r\nĐối với việc xác định các mức độ phơi\r\nnhiễm khi sử dụng hệ gương hội tụ phản chiếu Fresnel, tham khảo TCVN 9849-3\r\n(ISO 877-3).
\r\n\r\n10.3. Các điều kiện khí hậu
\r\n\r\nMột số quan sát khí hậu khác nhau có\r\nthể được sử dụng để mô tả các điều kiện trong quá trình\r\nphơi nhiễm. Một phần danh mục các quan sát này như sau:
\r\n\r\na) Nhiệt độ
\r\n\r\n- Giá trị trung bình hàng tháng của trị\r\nsố cực đại hàng ngày;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình hàng tháng của trị số cực tiểu hàng ngày;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình hàng tháng của\r\nnhiệt độ trung bình hàng ngày;
\r\n\r\n- Trị số lớn nhất và nhỏ nhất hàng\r\ntháng.
\r\n\r\nb) Độ ẩm tương đối
\r\n\r\n- Giá trị trung bình hàng tháng của trị\r\nsố cực đại hàng ngày;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình hàng tháng của trị\r\nsố cực tiểu hàng ngày;
\r\n\r\n- Giá trị trung bình hàng tháng của độ\r\nẩm tương đối trung bình hàng ngày;
\r\n\r\n- Biên độ hàng tháng
\r\n\r\nc) Lượng mưa
\r\n\r\n- Tổng khối lượng mưa hàng tháng, tính\r\nbằng milimet
\r\n\r\nd) Thời gian ẩm
\r\n\r\n- Tổng thời gian ẩm hàng tháng, tính bằng\r\ngiờ
\r\n\r\ne) Các quan sát khác
\r\n\r\nCác quan sát khác cũng cần được ghi lại\r\nnhư tốc độ gió và hướng gió, phạm vi ảnh hưởng và bản chất của bất kỳ sự ô nhiễm không khí nào, tổng phơi\r\nnhiễm bức xạ tia tử ngoại (nếu được đo) và bất kỳ hình thái địa phương đặc biệt\r\nnào.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm thông\r\ntin sau:
\r\n\r\na) Chi tiết mẫu, như được cá nhân hoặc\r\nđơn vị yêu cầu thử nghiệm cung cấp:
\r\n\r\n1) Mô tả đầy đủ mẫu và nguồn gốc mẫu;
\r\n\r\n2) Các chi tiết về cách tạo hợp chất,\r\nkể cả thời gian đóng rắn và nhiệt độ, nếu có;
\r\n\r\nb) Phương pháp chuẩn bị mẫu thử;
\r\n\r\nc) Phương pháp phơi nhiễm được sử dụng\r\nphương pháp A hoặc B (TCVN 9849-2 (ISO 877-2), hoặc TCVN 9849-3 (ISO 877-3));
\r\n\r\nd) Các chi tiết phơi nhiễm:
\r\n\r\n1) Hướng phơi nhiễm (ví dụ hướng\r\nnghiêng và phương vị);
\r\n\r\n2) Địa điểm và, nếu được yêu cầu, các\r\nchi tiết bổ sung về địa điểm phơi nhiễm như vĩ độ, kinh độ và cao độ;
\r\n\r\n3) Nếu được yêu cầu, loại khí hậu\r\n(tham khảo Phụ lục A để biết thêm thông tin chi tiết);
\r\n\r\n4) Bản chất của tấm che, đồ lắp ghép\r\nvà giá đỡ phía sau, nếu được sử dụng;
\r\n\r\n5) Quy trình\r\nđược sử dụng để xác định các giai đoạn phơi nhiễm, như được yêu cầu bởi người\r\nhoặc đơn vị yêu cầu thử nghiệm;
\r\n\r\n6) Tổng phơi nhiễm bức xạ mặt trời, được\r\nđo theo TCVN 9852 (ISO 9370), nếu được yêu cầu;
\r\n\r\n7) Các chi tiết của chu trình\r\nphun nước và các quy trình được sử dụng đối với việc kiểm soát chiếu xạ và/hoặc\r\nnhiệt độ (những điều này chỉ có thể được áp dụng đối với TCVN 9849-3 (ISO\r\n877-3), phải cung cấp thông tin chi tiết về việc báo cáo các thông tin này), nếu\r\nđược yêu cầu;
\r\n\r\n8) Các chi tiết về rửa mẫu thử, nếu\r\ncó;
\r\n\r\ne) Kết quả thử nghiệm:
\r\n\r\n1) Các giai đoạn phơi nhiễm được sử dụng,\r\nkhoảng thời gian chênh lệch tương ứng kể từ lúc lấy mẫu thử khỏi phơi nhiễm đến\r\nkhi có bất kỳ phép đo đặc tính nào được thực hiện và, nếu mẫu thử được phơi nhiễm\r\nlại, cần ghi lại tổng thời gian từ lúc lấy mẫu khỏi phơi nhiễm đến khi mẫu thử\r\nđược mang trở lại để phơi nhiễm;
\r\n\r\n2) Dữ liệu khí hậu;
\r\n\r\n3) Các kết quả, được thể hiện như yêu\r\ncầu trong ISO 4582;
\r\n\r\nf) Ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Tham khảo)
\r\n\r\n\r\n\r\nHệ thống được công nhận rộng rãi nhất\r\nđối với việc xác định và phân loại các loại khí hậu được dựa trên công trình\r\nnghiên cứu của nhà khí hậu học người Đức Wladimir Koppen, người đã giới thiệu hệ\r\nthống phân loại này năm 1928 và công bố các bản sửa đổi và bổ sung cho đến khi\r\nông qua đời vào năm 1940. Hệ thống phân loại của Koppen khởi đầu được xây dựng\r\ndành cho thực vật và đã được một số nhà nghiên cứu chỉnh sửa, tuy nhiên bản sửa\r\nđổi thông dụng nhất hiện nay được thực hiện bởi Glenn Trewartha thuộc trường Đại\r\nhọc Wisconsin ở Hoa Kỳ. Bản chi tiết sửa đổi của Trewartha về phân loại khí hậu\r\ncủa Koppen được mô tả tại tài liệu tham khảo [7]. Trong hệ thống này, khí hậu\r\nđược phân loại thành sáu loại cơ bản. Trong phạm vi mỗi loại cơ bản này, có một\r\nsố tiểu vùng khí hậu khác nhau dựa trên nhiệt độ và lượng mưa. Những thông tin\r\nnày được mô tả trong Bảng A.1.
\r\n\r\nBảng A.1 -\r\nPhân loại và mô tả khí hậu
\r\n\r\n\r\n Loại khí hậu \r\n | \r\n \r\n Tên vùng\r\n khí hậu \r\n | \r\n \r\n Tiểu vùng\r\n khí hậu \r\n | \r\n \r\n Tên vùng\r\n khí hậu/tiểu vùng khí hậu \r\n | \r\n \r\n Mô tả chung \r\n | \r\n \r\n Nhiệt độ\r\n trung bình \r\n | \r\n
\r\n A \r\n | \r\n \r\n Nhiệt đới ẩm \r\n | \r\n \r\n Af \r\n | \r\n \r\n Nhiệt đới ẩm ướt \r\n | \r\n \r\n Không có mùa khô \r\n | \r\n \r\n > 17 °C quanh năm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Am \r\n | \r\n \r\n Nhiệt đới gió mùa \r\n | \r\n \r\n Mùa khô ngắn; mưa gió mùa lớn vào\r\n các tháng khác \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Aw \r\n | \r\n \r\n Nhiệt đới thảo nguyên \r\n | \r\n \r\n Mùa đông khô ráo \r\n | \r\n |
\r\n B \r\n | \r\n \r\n Khô \r\n | \r\n \r\n BWh \r\n | \r\n \r\n Tiểu nhiệt đới sa mạc \r\n | \r\n \r\n Sa mạc vĩ độ thấp \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng (đối với khí hậu loại\r\n B, bốc hơi vượt quá lượng mưa). Nhiệt độ của khí hậu loại B được chỉ ra bằng\r\n chữ cái thứ ba. Chữ “h” được sử dụng cho khí hậu nơi tháng lạnh nhất có nhiệt\r\n độ trung bình lớn hơn 0 °C. “k" chỉ ra rằng ít nhất một tháng có nhiệt độ\r\n trung bình nhỏ hơn 0°C. \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n BSh \r\n | \r\n \r\n Tiểu nhiệt đới thảo nguyên \r\n | \r\n \r\n Khô vĩ độ thấp \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n BWk \r\n | \r\n \r\n Vĩ độ giữa sa mạc \r\n | \r\n \r\n Sa mạc vĩ độ giữa \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n BSk \r\n | \r\n \r\n Vĩ độ giữa thảo nguyên \r\n | \r\n \r\n Khô vĩ độ giữa \r\n | \r\n |
\r\n C \r\n | \r\n \r\n Ôn hòa vĩ độ giữa \r\n | \r\n \r\n Csa \r\n | \r\n \r\n Địa trung hải \r\n | \r\n \r\n Ôn hòa và khô, mùa hè nóng \r\n | \r\n \r\n > 9 °C đối với 8- 12 tháng của\r\n năm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Csb \r\n | \r\n \r\n Địa trung hải \r\n | \r\n \r\n Ôn hòa và khô, mùa hè ấm \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cfa \r\n | \r\n \r\n Ẩm tiểu nhiệt đới \r\n | \r\n \r\n Ôn hòa và không có mùa khô, mùa hè\r\n nóng \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cwa \r\n | \r\n \r\n Ẩm tiểu nhiệt đới \r\n | \r\n \r\n Ôn hòa và mùa đông khô, mùa hè nóng \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cfb \r\n | \r\n \r\n Duyên hải phía tây \r\n | \r\n \r\n Ôn hòa và không có mùa khô, mùa hè ấm \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Cfc \r\n | \r\n \r\n Duyên hải phía tây \r\n | \r\n \r\n Ôn hòa và không có mùa khô, mùa hè\r\n mát \r\n | \r\n |
\r\n D \r\n | \r\n \r\n Khắc nghiệt vĩ độ giữa \r\n | \r\n \r\n Dfa \r\n | \r\n \r\n Ẩm lục địa \r\n | \r\n \r\n Mùa đông ẩm và khắc nghiệt, không có\r\n mùa khô, mùa hè nóng \r\n | \r\n \r\n > 9 °C đối với 4-7 tháng của năm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dfb \r\n | \r\n \r\n Ẩm lục địa \r\n | \r\n \r\n Mùa đông ẩm và khắc nghiệt, không có\r\n mùa khô, mùa hè ấm \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dwa \r\n | \r\n \r\n Ẩm lục địa \r\n | \r\n \r\n Ẩm và khắc nghiệt, mùa đông khô, mùa\r\n hè nóng \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dwb \r\n | \r\n \r\n Ẩm lục địa \r\n | \r\n \r\n Ẩm và khắc nghiệt, mùa đông khô, mùa\r\n hè ấm \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dfc \r\n | \r\n \r\n Cận Bắc cực \r\n | \r\n \r\n Mùa đông khắc nghiệt, không có mùa\r\n khô, mùa hè mát \r\n | \r\n \r\n > 9 °C đối với 1-3 tháng của năm \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dfd \r\n | \r\n \r\n Cận Bắc cực \r\n | \r\n \r\n Mùa đông rất lạnh, khắc nghiệt, không\r\n có mùa khô, mùa hè mát \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dwc \r\n | \r\n \r\n Cận Bắc cực \r\n | \r\n \r\n Mùa đông khô, khắc nghiệt, mùa hè\r\n mát \r\n | \r\n |
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Dwd \r\n | \r\n \r\n Cận Bắc cực \r\n | \r\n \r\n Mùa đông khô và rất lạnh, khắc nghiệt,\r\n mùa hè mát \r\n | \r\n |
\r\n E \r\n | \r\n \r\n Vùng cực \r\n | \r\n \r\n ET \r\n | \r\n \r\n Lãnh nguyên \r\n | \r\n \r\n Lãnh nguyên vùng cực, không có mùa\r\n hè thực sự \r\n | \r\n \r\n Không có tháng nào có nhiệt độ trung\r\n bình > 9 °C \r\n | \r\n
\r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n EF \r\n | \r\n \r\n Chỏm băng \r\n | \r\n \r\n Băng vĩnh cửu \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n H \r\n | \r\n \r\n Cao nguyên vô định hình \r\n | \r\n \r\n H \r\n | \r\n \r\n Cao nguyên vô định hình \r\n | \r\n \r\n Cao độ cao \r\n | \r\n \r\n Không áp dụng \r\n | \r\n
\r\n CHÚ THÍCH: Phân loại khí hậu đối với\r\n hai khí hậu chuẩn được sử dụng cho các thử nghiệm phơi nhiễm trên chất dẻo là\r\n Aw cho Nam Florida và BWh cho giữa sa mạc Arizona. \r\n | \r\n
\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] ASTM G 7, Standard Practice for\r\nAtmospheric Environmental Exposure Testing of Nonmetallic Materials (Tiêu chuẩn thực hành đối với thử nghiệm phơi nhiễm\r\nmôi trường khí quyển của vật liệu phi kim loại)
\r\n\r\n[2] ASTM D 4141, Standard Practice\r\nfor Conducting Black Box and Solar Concentrating Exposures of Coatings (Tiêu chuẩn thực hành đối với việc thực hiện các phơi\r\nnhiễm hộp đen và tập trung ánh mặt trời của lớp phủ)
\r\n\r\n[3] ASTM G 113, Standard Terminology\r\nRelating to Natural and Artificial Weathering\r\nTests of Nonmetallic Materials (Thuật ngữ tiêu chuẩn liên quan đến các thử nghiệm\r\nphong hóa nhân tạo và tự nhiên của vật liệu phi kim loại)
\r\n\r\n[4] ASTM G 141, Standard Guide for\r\nAddressing Variability in Exposure Testing on Nonmetallic Materials (Tiêu chuẩn\r\nHướng dẫn đối với việc xử lý tính dao động\r\ntrong thử nghiệm phơi nhiễm trên vật liệu phi kim)
\r\n\r\n[5] ASTM G 84, Standard Practice\r\nfor Measurement of Time-of-Wetness on Surfaces Exposed to Wetting Conditions as\r\nin Atmospheric Corrosion Testing (Tiểu chuẩn thực hành đối với phép đo thời\r\ngian ẩm trên các bề mặt phơi nhiễm với các điều kiện ẩm ướt như trong thử nghiệm\r\năn mòn trong môi trường khí quyển)
\r\n\r\n[6] ASTM G 147, Standard Practice\r\nfor Conditioning and Handling of Nonmetallic Materials for Natural and Artificial\r\nWeathering Tests (Tiêu chuẩn thực hành đối với ổn định và xử lý các vật liệu\r\nphi kim dành cho các thử nghiệm phong hóa tự nhiên và nhân tạo)
\r\n\r\n[7] Trewartha, G.A., Introduction to Climate (Giới\r\nthiệu khí hậu), bản in lần thứ năm, McGraw- Hill, New York, USA, 1980
\r\n\r\n[8] ISO 293, Plastics - Compression\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials (Chất dẻo\r\n- Đúc ép mẫu thử vật\r\nliệu nhiệt dẻo)
\r\n\r\n[9] ISO 294-1, Plastics - lnjection\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 1:\r\nGeneral principles, and moulding of multipurpose and bar test specimens (Chất dẻo - Đúc phun mẫu\r\nthử vật liệu nhiệt dẻo - Phần 1: Nguyên tắc chung, khuôn mẫu thử thanh và đa\r\nmục đích)
\r\n\r\n[10] ISO 294-2, Plastics - lnjection\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 2: Small tensile\r\nbars (Chất dẻo - Khuôn\r\nphun mẫu thử các vật liệu\r\nnhiệt dẻo - Phần 2: Thanh kéo nhỏ)
\r\n\r\n[11] ISO 294-3, Plastics - lnjection\r\nmoulding of test specimens of thermoplastic materials - Part 3: Small plates\r\n(Chất dẻo - Khuôn phun mẫu thử các vật liệu nhiệt dẻo\r\n- Phần 3: Bản nhỏ)
\r\n\r\n[12] ISO 295, Plastics - Compression\r\nmoulding of test specimens of thermosetting materials (Chất dẻo - Đúc ép mẫu thử vật liệu nhiệt\r\nrắn)
\r\n\r\n[13] ISO 2557-1, Plastics - Amorphous\r\nthermoplastic moulding materials - Preparation of test specimens with a defined level of\r\nshrinkage - Part 1: Test specimens in the form of parallelepipedic bars\r\n(lnjection moulding and compression moulding) (Chất dẻo - Nhựa nhiệt dẻo không\r\nđịnh hình - Chuẩn bị mẫu thử có đặc tính tái lưu\r\nhóa tối đa quy định - Phần 1: Thanh mẫu thử)
\r\n\r\n[14] ISO 3167, Plastics - Multipurpose\r\ntest specimens (Chất dẻo - Mẫu thử đa mục đích)
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Thuật ngữ và định nghĩa
\r\n\r\n4. Nguyên tắc
\r\n\r\n5. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n6. Mẫu thử
\r\n\r\n7. Các điều kiện phơi nhiễm của mẫu thử
\r\n\r\n8. Các giai đoạn phơi nhiễm
\r\n\r\n9. Cách tiến hành
\r\n\r\n10. Biểu thị kết quả
\r\n\r\n11. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nPhụ lục A (Tham khảo) Phân loại khí hậu
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009) về Chất dẻo – Phương pháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời – Phần 1: Hướng dẫn chung đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9849-1:2013 (ISO 877-1:2009) về Chất dẻo – Phương pháp phơi nhiễm với bức xạ mặt trời – Phần 1: Hướng dẫn chung
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN9849-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |