BẢN DỮ LIỆU AN TOÀN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM HÓA HỌC - NỘI DUNG\r\nVÀ TRẬT TỰ CÁC PHẦN
\r\n\r\nSafety data\r\nsheet for chemical Products - Content and order of sections
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10228:2013 hoàn toàn\r\ntương đương với ISO 11014:2009.
\r\n\r\nTCVN 10228:2013 do Ban kỹ\r\nthuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC47 Hóa học biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất\r\nlượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nBản dữ liệu an toàn (SDS) đối với các\r\nsản phẩm hóa học đưa ra thông tin về an toàn, sức khỏe và bảo vệ môi trường của\r\ncác chất hoặc hỗn hợp. Bản dữ liệu an toàn (SDS) cung cấp các kiến thức cơ bản\r\nvề sản phẩm hóa học, khuyến nghị các biện pháp bảo vệ và hành động khẩn cấp. Ở một số quốc\r\ngia, bản này được gọi là bản dữ liệu an toàn vật liệu (MSDS). Thuật ngữ SDS được\r\nsử dụng trong suốt tiêu chuẩn này.
\r\n\r\nSDS là phương tiện cung cấp thông tin\r\nnguy hại cơ bản (bao gồm thông tin về vận chuyển, xử lý, bảo quản và hành động\r\nkhẩn cấp) từ bên cung ứng đến bên nhận sản phẩm hóa học. SDS cũng được dùng để\r\ncung cấp thông tin đến các tổ chức, các ngành và các cơ quan khác có vai trò\r\nliên quan đến các sản phẩm hóa học.
\r\n\r\nMục tiêu của tiêu chuẩn này là tạo sự\r\nnhất quán trong thông tin cung cấp về an toàn, sức khỏe và các vấn đề môi trường\r\ncủa sản phẩm hóa học. Để thiết lập trật tự\r\nthống nhất (ví dụ chữ, số và trình tự các tiêu đề), các yêu cầu nhất định phải\r\nđược sắp xếp như thông tin về các sản phẩm hóa học.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này cung cấp tính linh hoạt\r\nđể thích ứng với sự khác nhau giữa xử lý văn bản/hệ thống truyền tải.
\r\n\r\nPhiên bản trước của tiêu chuẩn ISO\r\n11014, ISO 11014-1:1994, được áp dụng trên toàn thế giới kể từ khi nó được ban\r\nhành.
\r\n\r\nNăm 1992, Hội nghị về Môi trường và\r\nPhát triển của Liên hiệp quốc (UNCED) đã thông qua nghị trình lần 21, trong đó\r\nUNCED khuyến nghị các hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và dán nhãn các\r\nhóa chất (GHS [2]) bao gồm bản\r\ndữ liệu an toàn là một trong sáu phần đối với hành động được nhận dạng trong\r\nChương 19 về quản lý môi trường của hóa chất độc hại. Nó bao gồm hướng dẫn việc\r\nchuẩn bị bản dữ liệu an\r\ntoàn.
\r\n\r\nSDS của một số tiêu chuẩn khu vực và\r\ntiêu chuẩn quốc gia phải được sửa đổi để phù hợp với GHS.
\r\n\r\nNăm 2006 ủy ban\r\nrà soát hệ thống ISO 11014-1:1994 và quyết định soát xét tiêu chuẩn này. Theo\r\nđó, tiêu chuẩn ISO 11014 phải được xây dựng bằng việc sắp xếp tiêu chuẩn trước đó\r\ntheo GHS liên quan đến thông tin nguy hại.
\r\n\r\nISO 11014-2 chưa bao giờ được ban\r\nhành. Do đó, tiêu chuẩn ISO 11014 được chỉ định là phiên bản đầu tiên.
\r\n\r\nKhông cần thiết phản ánh hoặc trình\r\nbày các yêu cầu quy định quốc tế, khu vực, quốc gia hoặc địa phương khác nhau\r\nmà có thể là cụ thể đối với các bang/quốc gia/khu vực. Do vậy khuyến nghị nên\r\nsoát xét các yêu cầu quy định quốc tế, khu vực, quốc gia khác nhau hoặc các yêu\r\ncầu của quy chuẩn địa phương có liên\r\nquan đến các SDS có sẵn.
\r\n\r\nCác điều khoản về kiến thức này đối với\r\nnhững người thiết lập SDS nhằm thúc đẩy việc thiết lập và chấp nhận một SDS duy\r\nnhất cho mỗi một sản phẩm hóa học ở các bang/ quốc gia/khu vực khác nhau, miễn\r\nlà thông tin phù hợp hoàn toàn.
\r\n\r\nTrách nhiệm của bên nhận là không để SDS vượt quá phạm vi được áp dụng\r\ntrong tiêu chuẩn ISO 11014. Tuy nhiên, cần phân biệt rõ giữa trách nhiệm và bên\r\nnhận SDS.
\r\n\r\n\r\n\r\n
BẢN DỮ LIỆU\r\nAN TOÀN ĐỐI VỚI SẢN PHẨM HÓA HỌC - NỘI DUNG VÀ TRẬT TỰ CÁC PHẦN
\r\n\r\nSafety data sheet\r\nfor chemical products - Content and order of sections
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định các phần, nội\r\ndung và định dạng chung bản dữ liệu an toàn (SDS) đối với các sản phẩm hóa học.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này không quy định định dạng\r\ncố định cũng không bao gồm SDS trống.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau là cần thiết\r\nkhi áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì\r\náp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên\r\nbản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 7870 (ISO 80000-9) Đại\r\nlượng và đơn vị - Phần 9: Hóa lý và vật lý\r\nphân tử.
\r\n\r\nISO 1000 SI units and\r\nrecommendations for the use of their multiples and of certain other units (Đơn vị\r\nSI và khuyến nghị đối với việc sử dụng bội số của chúng và các đơn vị nhất định\r\nkhác).
\r\n\r\n\r\n\r\nTrong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật\r\nngữ, định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1.
\r\n\r\nSản phẩm hóa học (chemical\r\nproduct)
\r\n\r\nChất hoặc hỗn hợp.
\r\n\r\n3.2.
\r\n\r\nKiểm soát sự phơi nhiễm (exposure\r\ncontrol)
\r\n\r\nĐầy đủ các biện pháp phòng ngừa để bảo\r\nvệ người sử dụng sản phẩm hóa học (3.1).
\r\n\r\n3.3.
\r\n\r\nPhân loại GHS (GHS classification)
\r\n\r\nSự phân loại các chất và hỗn hợp theo\r\ntiêu chí hài hòa trong hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và dán nhãn các\r\nhóa chất[2] theo tính chất\r\nlý học, nguy hại sức khỏe và môi trường.
\r\n\r\n3.4.
\r\n\r\nTổn hại (harm)
\r\n\r\nTổn thương đến cơ thể hoặc thiệt hại đến\r\nsức khỏe của con người, hoặc thiệt hại về tài sản hoặc môi trường.
\r\n\r\n[TCVN 6844:2001 (ISO/IEC Guide\r\n51:1999) [1], định nghĩa\r\n3.3]
\r\n\r\n3.5.
\r\n\r\nNguy hại (hazard)
\r\n\r\nNguồn tổn hại (3.4) tiềm ẩn.
\r\n\r\nTCVN 6844:2001 (ISO/IEC Guide 51:1999)[1], định nghĩa\r\n3.5]
\r\n\r\n3.6.
\r\n\r\nCông bố nguy hại (hazard\r\nstatement)
\r\n\r\nCông bố chỉ rõ cấp và loại nguy hại mô\r\ntả bản chất của nguy hại (3.5) của sản phẩm nguy hại, bao gồm mức độ\r\nnguy hại, nếu thích hợp [GHS:2007 [2], 1.2]
\r\n\r\n3.7.
\r\n\r\nSử dụng đúng dự kiến (intended\r\nuse)
\r\n\r\nViệc sử dụng sản phẩm hóa học (3.1), quá\r\ntrình hoặc dịch vụ phù hợp với thông tin được cung cấp bởi bên cung ứng\r\n(3.18).
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phỏng theo TCVN\r\n6844:2001 (ISO/IEC Guide 51:1999)[1], 3.13.
\r\n\r\n3.8.
\r\n\r\nThành phần nhãn (label\r\nelement)
\r\n\r\nMột loại thông tin đã được hài hòa để\r\nsử dụng trong nhãn.
\r\n\r\nVÍ DỤ: Hình đồ, từ tín hiệu
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phỏng theo\r\nGHS:2007 [2], 1.2
\r\n\r\n3.9.
\r\n\r\nHỗn hợp (mixture)
\r\n\r\nHỗn hợp hoặc dung dịch bao gồm hai hoặc\r\nnhiều chất trong đó chúng không phản ứng.
\r\n\r\n[GHS:2007 [2]. 1.2]
\r\n\r\n3.10.
\r\n\r\nHình đồ (pictogam)
\r\n\r\nThành phần đồ họa có thể bao gồm một biểu\r\ntượng (3.19) cộng với thành phần đồ họa khác, như đường viền, hoa văn nền\r\nhoặc màu được dự định để truyền tải thông tin cụ thể.
\r\n\r\n[GHS:2007 (2), 1.2]
\r\n\r\n3.11.
\r\n\r\nCông bố phòng ngừa\r\n(precautionary statement)
\r\n\r\nCụm từ (và/hoặc hình đồ) mô tả các biện\r\npháp khuyến cáo rằng nên giảm thiểu hoặc ngăn ngừa các hiệu ứng ngược do phơi\r\nnhiễm với sản phẩm hóa học (3.1) nguy hiểm, hoặc bảo quản hoặc xử lý sản\r\nphẩm hóa học (3.1) nguy hiểm không đúng.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phỏng theo [GHS:2007 [2], 1.2]
\r\n\r\n3.12.
\r\n\r\nSử dụng sai dự đoán được (reasonably foreseeable\r\nmisuse)
\r\n\r\nViệc sử dụng sản phẩm hóa học\r\n(3.1), quá trình hoặc dịch vụ không đúng với dự định của bên cung ứng\r\n(3.18) do hành vi của con người có thể đoán trước được.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phỏng theo TCVN 6844:2001\r\n(ISO/IEC Guide 51:1999) [1], 3.14.
\r\n\r\n3.13.
\r\n\r\nBên nhận (recipient)
\r\n\r\nBên nhận sản phẩm hóa học (3.1) để sử\r\ndụng trong công nghiệp hoặc sử dụng chuyên môn, như quá trình bảo quản, xử lý\r\nhoặc đóng gói, từ bên cung ứng (3.18).
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nRủi ro (risk)
\r\n\r\nSự kết hợp khả năng xảy ra tổn hại\r\n(3.4) và thiệt hại do tổn hại đó gây nên\r\n(3.4).
\r\n\r\n[TCVN 6844:2001 (ISO/IEC Guide 51:1999)[1], định nghĩa\r\n3.2]
\r\n\r\n3.15.
\r\n\r\nAn toàn (safety)
\r\n\r\nKhông có những rủi ro (3.14)\r\nkhông thể chấp nhận được.
\r\n\r\n[TCVN 6844:2001 (ISO/IEC Guide\r\n51:1999)[1], định nghĩa\r\n3.1]
\r\n\r\n3.16.
\r\n\r\nTừ tín hiệu (signal word)
\r\n\r\nTừ được sử dụng để chỉ mức độ tương đối\r\ncủa sự khắc nghiệt của nguy hại (3.5) và cảnh báo người đọc về nguy hại\r\ntiềm ẩn trên nhãn
\r\n\r\nVÍ DỤ: Trong GHS, “nguy hiểm" và “cảnh báo”\r\nđược sử dụng là những từ tín hiệu.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Phỏng theo [GHS:2007 [2], 1.2]
\r\n\r\n3.17.
\r\n\r\nChất (substance)
\r\n\r\nCác nguyên tố hóa học và\r\ncác hợp chất của chúng ở trạng thái tự nhiên hoặc thu được do quá trình sản xuất\r\nnào đó, bao gồm bất kỳ phụ gia cần thiết nào để bảo quản tính ổn định của sản\r\nphẩm và các tạp chất bất kỳ phát sinh từ quá trình đã sử dụng, nhưng không bao\r\ngồm dung môi có thể được tách ra mà không ảnh hưởng đến tính ổn định của\r\nchất hoặc thay đổi thành phần của chất.
\r\n\r\n[GHS:2007 [2], 1.2]
\r\n\r\n3.18.
\r\n\r\nBên cung ứng (supplier)
\r\n\r\nBên có trách nhiệm chuẩn bị sản\r\nphẩm hóa học (3.1) có sẵn cho bên nhận (3.13).
\r\n\r\n3.19.
\r\n\r\nBiểu tượng (symbol)
\r\n\r\nThành phần đồ họa dự định để truyền tải\r\nthông tin một cách ngắn gọn, súc tích.
\r\n\r\n[GHS:2007 [2], 1.2]
\r\n\r\n\r\n\r\nSDS áp dụng đối với sản phẩm hóa học là\r\ntổng thể.
\r\n\r\nThông tin có trong SDS là thông tin\r\nkhông bảo mật về cấu tạo và thành phần có thể được đưa ra theo cách khác nhau,\r\nmiễn là Điều A.4 được xem xét.
\r\n\r\nBất kỳ bên cung ứng nào cũng nên cung\r\ncấp một SDS đầy\r\nđủ cho bên nhận và phải báo cáo thông tin phù hợp về an toàn, sức khỏe và môi\r\ntrường. Bên cung ứng phải cập nhật bản SDS và cung cấp cho bên nhận phiên bản mới\r\nnhất.
\r\n\r\nBên nhận bản SDS có trách nhiệm: hành\r\nđộng phù hợp với đánh giá rủi ro liên quan đến điều kiện sử dụng sản phẩm hóa học; cần\r\nthiết có biện pháp phòng ngừa trong tình huống công tác nhất định; và thông\r\nbáo cho người sử dụng mối nguy hại liên quan đến môi trường làm việc riêng của\r\nhọ. Khi xây dựng hướng dẫn cụ thể đối với môi trường làm việc, bên nhận nên xem\r\nxét những khuyến cáo chung của bản SDS có liên quan.
\r\n\r\nVì bản SDS chỉ đơn thuần là\r\nliên quan đến sản phẩm hóa học, nó không thể tính đến tất cả các tình huống có\r\nthể phát sinh tại môi trường làm việc nhất định nào đó. Do vậy một bản SDS chỉ\r\nlà một phần thông tin cần thiết để thiết lập chương trình an toàn.
\r\n\r\nThông tin toàn diện về chất hoặc hỗn hợp\r\nphải được cung cấp bởi SDS đối với\r\nviệc sử dụng trong phạm vi quy định kiểm soát hóa chất môi trường làm việc.
\r\n\r\nKhi sản phẩm hóa học là hỗn hợp, không\r\ncần thiết phải có bản SDS riêng rẽ tương ứng với từng thành phần liên quan.\r\nThay vào đó, một bản SDS cho hỗn hợp có thể được xây dựng và cung cấp. Ở đây thông\r\ntin cho từng thành phần cấu thành sản phẩm hóa học là hữu ích,\r\nnên được cung cấp.
\r\n\r\n5. Nội dung và cách\r\ntrình bày chung một bản SDS
\r\n\r\nBản SDS phải cung cấp 16 đề mục tài liệu\r\nsau và thông tin liên quan về sản phẩm hóa học.
\r\n\r\nNguyên bản của các đề mục, đánh số và\r\ntrình tự không được thay đổi.
\r\n\r\n1) Nhận dạng sản phẩm hóa học và công ty
\r\n\r\n2) Nhận dạng sự nguy hại
\r\n\r\n3) Thành phần/thông tin về thành phần
\r\n\r\n4) Biện pháp sơ cứu
\r\n\r\n5) Biện pháp phòng cháy chữa cháy
\r\n\r\n6) Biện pháp loại bỏ yếu tố gây tai nạn
\r\n\r\n7) Xử lý và bảo quản
\r\n\r\n8) Kiểm soát sự phơi nhiễm và bảo vệ con\r\nngười
\r\n\r\n9) Các tính chất lý học và hóa học
\r\n\r\n10) Độ bền và khả năng phản ứng
\r\n\r\n11) Thông tin về tính độc
\r\n\r\n12) Thông tin sinh thái học
\r\n\r\n13) Xem xét sự thải bỏ
\r\n\r\n14) Thông tin vận chuyển
\r\n\r\n15) Thông tin quy định pháp quy
\r\n\r\n16) Thông tin khác
\r\n\r\nSố seri cụ thể kết hợp với nhận dạng\r\nvùng hợp lệ SDS nên được đưa vào để người có thẩm\r\nquyền dễ dàng nhận dạng.
\r\n\r\nDưới từng 16 đề mục, thông tin liên\r\nquan phải được công bố. Nếu thông tin này không có sẵn, thì lý do về\r\nkhông có sẵn phải được công bố. Ngoại trừ đề mục 16, “thông tin khác", các\r\nđề mục còn lại không được để trống. Trong SDS, không cần thiết phải cung cấp\r\nnguồn gốc của thông tin. Tuy nhiên nên cung cấp nguồn gốc để tăng\r\ntính tin cậy của thông tin.
\r\n\r\n16 phần tương ứng với 16 đề mục tài liệu\r\nphải được hoàn thiện theo Phụ lục A.
\r\n\r\n16 phần này có thể được chia ra thành\r\nnhững tiểu mục. Nhưng, không được đánh số các tiểu đề mục.
\r\n\r\n16 phần phải được tách riêng rõ ràng.\r\nCác đề mục và tiểu đề mục phải được trình bày theo cách dễ thấy.
\r\n\r\nKhi các tiểu đề mục hoặc các hạng mục\r\nđược nêu, chúng phải được nêu theo trình tự quy định trong Phụ lục A.
\r\n\r\nMỗi trang của SDS phải bao gồm tên của\r\nsản phẩm hóa học như được\r\nsử dụng trên nhãn, và phải được ghi ngày và đánh số. Ngày được chỉ rõ phải là\r\nngày rà soát mới nhất. Hệ thống đánh số trang nên bao gồm tổng số trang hoặc chỉ\r\nrõ trang cuối.
\r\n\r\nTên của sản phẩm hóa học phải là tên\r\nhóa học hệ thống hoặc tên hóa học thông thường, thông dụng hoặc chung như được\r\nsử dụng trên nhãn. Nếu tên hóa học hệ thống dài, nó có thể được viết tắt, với lời giải thích về việc viết\r\ntắt được sử dụng được đưa vào phần 1 hoặc\r\nphần 3.
\r\n\r\nSố seri cụ thể và ngày rà soát (số\r\nphiên bản) được viết trên trang đầu của SDS, chỉ số seri và trang này\r\ncó thể đưa vào từng trang.
\r\n\r\nNgày chuẩn bị ban đầu cũng như\r\nngày rà soát bất kỳ nên được đưa vào trang đầu tiên của SDS.
\r\n\r\nCác lời văn trong SDS nên được viết rõ\r\nràng và chính\r\nxác. Thông thường các cụm từ sử dụng được khuyến nghị. SDS nên là ngôn ngữ có\r\nthể được chấp nhận đối với bên nhận.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
(Quy định)
\r\n\r\nHướng dẫn thu thập và hoàn thiện SDS
\r\n\r\nA.1. Quy định\r\nchung
\r\n\r\nPhụ lục này hướng dẫn việc biên soạn\r\nvà hoàn thiện SDS. Mục đích của nó là đảm bảo nội dung của từng phần được liệt\r\nkê cho phép bên nhận có được các biện pháp cần thiết liên quan đến an toàn, bảo\r\nvệ sức khỏe tại nơi làm việc và bảo vệ môi trường.
\r\n\r\n- 16 phần của SDS phải được hoàn thành phù hợp\r\nvới các khuyến nghị và các yêu cầu trong phụ lục này
\r\n\r\n- Phụ lục này cung cấp những hạng\r\nmục chính được sử dụng để hoàn thiện 16 phần. Trong khi phụ lục này đưa ra các\r\nví dụ về các hạng mục có thể được đưa vào SDS, thì những hạng mục khác\r\ncũng có thể được sử dụng.
\r\n\r\n- Những hạng mục chính này có thể được sử dụng làm tiểu đề mục trong SDS. Những tiểu đề\r\nmục khuyến nghị trình bày ở dạng chữ nghiêng dưới các đề mục từ Điều A.2 đến A.17 đối\r\nvới từng phần.
\r\n\r\n- Thông tin không liên quan đặc biệt đến một\r\ntrong các hạng mục/tiểu đề mục đề cập trong phụ lục này, nhưng liên quan đến\r\nSDS, có thể được công bố dưới tiểu đề mục bổ sung.
\r\n\r\n- Đối với sản phẩm hóa học nhất định, không phải\r\ntất cả các hạng\r\nmục/tiểu đề mục phải được sử dụng và hoàn thiện, vì một vài\r\ntrong số là tự chọn.
\r\n\r\nA.2. Phần 1 - Nhận\r\ndạng sản phẩm hóa học và công ty
\r\n\r\nPhần này phải công bố nhận dạng sản phẩm như được\r\nsử dụng trên nhãn. Cũng nên công bố mã bên cung ứng sản phẩm, nếu mã\r\nđính kèm cùng sản phẩm.
\r\n\r\nTên, địa chỉ và số điện\r\nthoại của bên cung ứng phải được công bố.\r\nNên cung cấp số điện thoại\r\nkhẩn cấp và có thể cả số fax và địa chỉ e-mail.
\r\n\r\nNên công bố các khuyến cáo và hạn chế\r\ntrong sử dụng các sản phẩm hóa học.
\r\n\r\nA.3. Phần 2 - Nhận\r\ndạng nguy hại
\r\n\r\nNên tóm tắt rõ ràng và chính xác các\r\nnguy hại quan trọng và các hiệu ứng ngược của sản phẩm hóa học đến sức khỏe con\r\nngười và môi trường, nguy hại lý học và hóa học, như nguy hại cụ thể về sản phẩm\r\nhóa học, nếu thích hợp.
\r\n\r\nNếu sản phẩm hóa học được phân loại\r\ntheo Sự phân loại GHS, phần này phải bao gồm cấp và loại nguy hại trong GHS\r\ncũng như các thành phần nhãn GHS là hình đồ hoặc biểu tượng, từ tín hiệu, công\r\nbố nguy hại và công bố phòng ngừa. Các hình đồ hoặc biểu tượng nguy hại có thể\r\nmô phỏng đồ họa của các biểu tượng có màu đen và trắng hoặc như tên của biểu tượng,\r\nví dụ “lửa” và “đầu\r\nlâu và xương chéo". Người ta cũng khuyến nghị rằng công bố nguy hại khác không theo phân loại\r\nGHS, ví dụ nguy hiểm bụi nổ. Bất kỳ mô phỏng nào theo sự phân loại\r\nGHS nên được công bố rõ ràng trong phần này (ví dụ bằng cách mô tả tiêu chuẩn/quy\r\nchuẩn áp dụng),\r\nvì quốc gia/khu vực có thể chấp nhận các khối tiêu chuẩn/quy chuẩn của riêng mình phù hợp với cách tiếp cận quy định\r\ntrong GHS[2].
\r\n\r\nNhững triệu chứng quan trọng và nguyên\r\ntắc chung của việc cấp cứu dự kiến cũng\r\nphải được công bố.
\r\n\r\nA.4. Phần 3 -\r\nThành phần/thông tin về các thành phần
\r\n\r\nPhần này phải công bố sản phẩm hóa học\r\nlà chất hay là hỗn hợp.
\r\n\r\nTrong trường hợp là chất, phải đưa ra\r\ntên hóa học hệ thống (ví dụ tên IUPAC, tên CAS) hoặc tên thông thường, tên thường\r\ndùng hoặc tên chung.
\r\n\r\nSố đăng ký dịch vụ trích yếu hóa chất (số CAS) và\r\ncác nhận dạng khác, nếu có sẵn, nên được đưa ra.
\r\n\r\nNếu là một chất được phân loại sự nguy\r\nhại theo GHS, tên hóa học hệ thống (ví dụ tên IUPAC, tên CAS) hoặc tên\r\nthông thường, tên thường dùng hoặc tên chung và dải nồng độ hoặc các dải nồng độ của tất cả\r\ncác thành phần nguy hại bao gồm tạp chất và phụ gia ổn định góp phần vào sự\r\nphân loại chất này cũng nên được chỉ rõ.
\r\n\r\nTrong trường hợp là hỗn hợp, không cần\r\nphải đưa ra thành phần đầy đủ.
\r\n\r\nNếu các thành phần là độc hại trong ý\r\nnghĩa của GHS có mặt trên mức giới hạn của chúng, nhận dạng hóa chất và nồng độ\r\nhoặc dải nồng độ của tất cả các thành phần liên quan phải được đưa ra. Khi\r\nthành phần nguy hại được nhận dạng, tên hóa học hệ thống của chúng (ví dụ tên\r\nIUPAC, tên CAS) hoặc tên thông thường, tên thường dùng hoặc tên chung và dải nồng\r\nđộ và các dải nồng độ nên được cung cấp.
\r\n\r\nA.5. Phần 4 - Biện\r\npháp sơ cứu
\r\n\r\nPhần này phải công bố các biện pháp sơ\r\ncứu được thực hiện, nếu cần. Nó phải được công bố những hành động nào phải được\r\ntránh bằng bất cứ giá nào. Thông tin phải rõ ràng dễ hiểu cho người chịu tác động\r\nngược và/hoặc người sơ cứu.
\r\n\r\nThông tin phải được chia ra phù hợp với\r\nsự phơi nhiễm khác nhau, có nghĩa là sự hít phải, tiếp xúc da, tiếp xúc mắt và\r\nnuốt phải.
\r\n\r\nMô tả tóm tắt các ảnh hưởng cấp tính dự kiến, ảnh hưởng chậm dự kiến và các triệu chứng/tác động quan trọng nhất\r\nphải được đưa ra ở đây. Tuy\r\nnhiên, mô tả chi tiết các triệu chứng và tác động nên được đưa ra\r\ntrong Phần 11 (xem Điều A.12).
\r\n\r\nNếu thích hợp, lời khuyên đối với sự bảo\r\nvệ người sơ cứu và/hoặc những ghi chú đặc biệt đối với người y tế tham dự có thể\r\nbao gồm ở đây.
\r\n\r\nA.6. Phần 5 - Biện\r\npháp phòng cháy chữa cháy
\r\n\r\nPhần này phải công bố chất chữa cháy phù hợp\r\nvà cả chất chữa cháy không phù hợp, nếu thích hợp.
\r\n\r\nCác nguy hại đặc biệt phát sinh từ sản\r\nphẩm hóa học (ví\r\ndụ bản chất của sản phẩm cháy độc hại bất kỳ) nên được chỉ rõ ở đây.
\r\n\r\nCác phương pháp chữa cháy cụ thể và\r\nthiết bị bảo vệ đặc biệt được yêu cầu nên được chỉ rõ để phòng ngừa cho\r\nngười chữa cháy.
\r\n\r\nA.7. Phần 6 - Biện\r\npháp loại bỏ yếu tố gây tai nạn
\r\n\r\nPhần này phải cung cấp các thông tin:
\r\n\r\n- phòng ngừa cá nhân, thiết bị bảo vệ và quy\r\ntrình cấp cứu;
\r\n\r\n- phòng ngừa môi trường;
\r\n\r\n- các phương pháp và vật liệu đối với các chất\r\nnhiễm bẩn và phương pháp và vật liệu để làm sạch (thu hồi, trung hòa và thải bỏ,\r\nnếu khác với Phần 13).
\r\n\r\nBiện pháp phòng ngừa thảm họa thứ cấp\r\nnên được đưa vào.
\r\n\r\nA.8. Phần 7 - Xử\r\nlý và bảo quản
\r\n\r\n- Xử lý
\r\n\r\nPhần này phải mô tả phòng ngừa để xử\r\nlý an toàn của sản phẩm hóa học. Chúng\r\nphải bao gồm các\r\nbiện\r\npháp kỹ thuật thích hợp như\r\nngăn ngừa sự phơi nhiễm của người xử lý đối với sản phẩm hóa học và phòng\r\nchống cháy nổ cũng như các phòng ngừa thích hợp như thông thoáng cục bộ/tổng thể và ngăn ngừa\r\nkhí sol và bụi. Chúng cũng phải bao gồm các phòng ngừa xử lý cụ thể để ngăn ngừa\r\nsự tiếp xúc với các chất hoặc hỗn hợp không tương thích.
\r\n\r\n- Bảo quản
\r\n\r\nPhần này phải mô tả điều kiện đối với\r\nbảo quản an toàn (các điều kiện bảo quản thích hợp và các điều kiện bảo quản\r\nkhông thích hợp). Chúng phải bao gồm các biện pháp kỹ thuật thích hợp và các biện pháp để\r\ntách khỏi các chất và hỗn hợp không tương thích. Thông tin về vật liệu bao gói\r\n(vật liệu khuyến nghị và vật liệu không phù hợp) phải được đưa vào.
\r\n\r\nA.9. Phần 8 - Kiểm\r\nsoát sự phơi nhiễm và bảo vệ cá nhân
\r\n\r\nNồng độ cho phép như các giá trị giới\r\nhạn phơi nhiễm nghề nghiệp hoặc các giá trị giới hạn sinh học phải được đưa ra.
\r\n\r\nKiểm soát kỹ thuật để giảm phơi nhiễm\r\nnên được đưa ra, nếu thích hợp. Thông tin được cung cấp ở đây nên hoàn\r\nthiện theo phần 7 (xem Điều A.8)
\r\n\r\nNếu có thể, nồng độ cho phép nên được\r\ncập nhật và trích dẫn nguồn. Thông tin về phương pháp khuyến nghị và trích dẫn\r\nnguồn cũng nên được cung cấp.
\r\n\r\nPhần này cũng chứa các khuyến nghị về\r\nthiết bị bảo vệ cá nhân thích hợp, như sau:
\r\n\r\n- bảo vệ hệ hô hấp;
\r\n\r\n- bảo vệ tay;
\r\n\r\n- bảo vệ mắt;
\r\n\r\n- bảo vệ da và thân thể.
\r\n\r\nLoại thiết bị bảo vệ và vật liệu chỉ định\r\ncụ thể (ví dụ găng cao su nitril) nên được chỉ rõ.
\r\n\r\nĐối với sản phẩm hóa học chỉ bộc lộ mối\r\nnguy hại trong những điều kiện đặc biệt, như thể tích lớn, nồng độ\r\ncao, nhiệt độ cao và áp suất cao, các phòng ngừa cụ thể đối với các điều kiện này nên được công\r\nbố.
\r\n\r\nA.10. Phần 9 - Các\r\ntính chất lý học và hóa học
\r\n\r\nNếu thích hợp, phần này phải cung cấp thông tin về:
\r\n\r\n- ngoại quan của sản phẩm hóa học, ví dụ trạng\r\nthái vật lý, dạng và màu;
\r\n\r\n- mùi;
\r\n\r\n- pH, với chỉ thị nồng độ;
\r\n\r\n- điểm nóng chảy/điểm đóng băng;
\r\n\r\n- điểm sôi, điểm bắt đầu sôi và dải sôi;
\r\n\r\n- điểm chớp cháy;
\r\n\r\n- các giới hạn cháy trên/dưới hoặc nổ;
\r\n\r\n- áp suất hơi;
\r\n\r\n- tỷ trọng hơi;
\r\n\r\n- khối lượng riêng/khối lượng riêng\r\ntương đối;
\r\n\r\n- độ tan;
\r\n\r\n- hệ số phần n-octanol/nước;
\r\n\r\n- nhiệt độ tự cháy;
\r\n\r\n- nhiệt độ phân hủy.
\r\n\r\nNếu thích hợp, thông tin nên được cung\r\ncấp về:
\r\n\r\n- ngưỡng mùi;
\r\n\r\n- tốc độ bay hơi;
\r\n\r\n- tính cháy (đất, khí);
\r\n\r\n- độ nhớt.
\r\n\r\nCác dữ liệu khác liên quan đến sử dụng\r\nan toàn của sản phẩm hóa học,\r\nnhư phóng xạ hoặc tỷ trọng khối, nên được quy định.
\r\n\r\nĐơn vị phải được biểu thị phù hợp với\r\nhệ thống SI, theo quy định trong ISO 1000 và ISO 80000-9.
\r\n\r\nNhững đơn vị khác cũng có thể được đưa ra,\r\nnhưng chỉ bổ sung vào đơn vị SI.
\r\n\r\nNếu thích hợp, phương pháp được sử dụng\r\ntrong phép xác định một tính chất nên được nhận dạng.
\r\n\r\nA.11. Phần 10 - Độ\r\nbền và khả năng phản ứng
\r\n\r\nPhần này phải mô tả độ bền hóa học và phản ứng\r\nnguy hiểm xuất hiện trong điều kiện cụ thể.
\r\n\r\nPhần này phải chứa thông tin về:
\r\n\r\n- các điều kiện để tránh (ví dụ, xả điện tĩnh, sốc hoặc\r\nrung);
\r\n\r\n- vật liệu không tương thích;
\r\n\r\n- các sản phẩm phân hủy nguy hại dự kiến khác\r\ncác sản phẩm phân hủy thường được sinh ra, như carbon\r\nmonoxit, carbon dioxit và nước.
\r\n\r\nViệc sử dụng chủ đích ban đầu và sự lạm\r\ndụng dự đoán một cách hợp lý nên được cân nhắc.
\r\n\r\nA.12. Phần 11 -\r\nThông tin tính độc
\r\n\r\nPhần này phải mô tả ngắn gọn nhưng đầy đủ và dễ\r\nhiểu các ảnh hưởng (sức khỏe) độc hại\r\nkhác\r\nnhau\r\ncủa sản phẩm hóa học, có thể phát sinh nếu người sử\r\ndụng tiếp xúc với nó.
\r\n\r\nMô tả bao gồm:
\r\n\r\n- tính độc cấp tính;
\r\n\r\n- kích ứng da/ăn mòn da;
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: “Ăn mòn da” là\r\nđồng nghĩa với\r\n“bỏng da".
\r\n\r\n- hỏng/ kích ứng mắt;
\r\n\r\n- hô hấp hoặc da nhạy cảm;
\r\n\r\n- đột biến tế bào tái sinh
\r\n\r\n- ung thư
\r\n\r\n- tính độc sinh sản
\r\n\r\n- tính độc hữu cơ mục đích cụ thể - phơi nhiễm\r\nđơn
\r\n\r\n- tính độc hữu cơ mục đích cụ thể - phơi nhiễm\r\nlặp lại;
\r\n\r\n- nguy hại hô hấp
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: "Nguy hại hô hấp" đồng nghĩa với\r\n"nguy hại hít phải"
\r\n\r\nMô tả có thể liệt kê:
\r\n\r\n- độc động học, trao đổi chất và phân bố.
\r\n\r\nMô tả dữ liệu về sự đột biến gen in\r\nvitro, như phép thử Ames, trong đột biến tái sinh tế bào
\r\n\r\nNếu thích hợp, sự phân biệt phải được\r\nthực hiện giữa các tác động do phơi nhiễm một lần, phơi nhiễm lặp lại và phơi\r\nnhiễm liên tục. Nếu thích hợp, tác động trì hoãn và tức thời phải được đề cập riêng rẽ.
\r\n\r\nCác triệu chứng liên quan đến đo lường\r\ntính độc (như ước tính tính độc cấp tính), cũng như các đặc tính lý học, hóa học và độc\r\ntính, nên được bao gồm trong các tác động ngược tiềm ẩn.
\r\n\r\nThông tin được nêu ra nên phù hợp với\r\nthói quen phơi nhiễm khác nhau (ví dụ hít, tiếp xúc da, tiếp xúc mắt, nuốt\r\nphải).
\r\n\r\nCác kết quả hoặc dữ liệu bổ sung từ\r\ncác thực nghiệm khoa học, có các tham khảo đến các nguồn thông tin, có thể được\r\nnêu ra.
\r\n\r\nNếu một hỗn hợp không được thử nghiệm\r\nvề những ảnh hưởng tới sức khỏe tổng thể, thì phải cung cấp thông tin về từng\r\nthành phần.
\r\n\r\nA.13. Phần 12 -\r\nThông tin sinh thái học
\r\n\r\nPhần này phải chứa thông tin về các\r\ntác động môi trường có thể, ứng xử và định trước, như thông tin về:
\r\n\r\n- ứng xử dự kiến của sản phẩm hóa học trong môi\r\ntrường/ tác động môi trường có thể/độc sinh thái;
\r\n\r\n- sự tồn dư và thoái\r\nhóa;
\r\n\r\n- tiềm ẩn tích tụ sinh học;
\r\n\r\n- ngấm vào đất.
\r\n\r\nCác kết\r\nquả hoặc dữ liệu bổ sung từ các thực nghiệm khoa học, tham khảo đến các\r\nnguồn thông tin, có thể được nêu ra.
\r\n\r\nBất kỳ giá trị giới hạn sinh thái nào\r\nđều có thể được chỉ rõ ở đây.
\r\n\r\nA.14. Phần 13 -\r\nXem xét thải bỏ
\r\n\r\nPhần này phải chứa thông tin thích hợp\r\nvề các phương pháp khuyến nghị đối với an toàn và thải bỏ thích hợp ra\r\nmôi trường.
\r\n\r\nCác phương pháp thải bỏ này áp dụng\r\nkhông chỉ đối với sản\r\nphẩm hóa học (chất thải từ tồn dư) mà còn áp dụng đối với vật chứa và bao gói bị\r\nnhiễm bẩn bất kỳ.
\r\n\r\nChú ý của bên nhận nên được đưa ra đối\r\nvới sự tồn tại có thể của quy định thải bỏ địa phương.
\r\n\r\nA.15. Phần 14 -\r\nThông tin vận chuyển
\r\n\r\nPhần này phải có thông tin về mã số và\r\nphân loại theo quy định quốc tế đối với vận chuyển, được phân biệt bởi hình thức\r\nvận chuyển, như đường bộ, đường thủy\r\nvà đường hàng không.
\r\n\r\nNếu thích hợp, thông tin nên được cung\r\ncấp về:
\r\n\r\n- số UN;
\r\n\r\n- tên tàu vận chuyển thích hợp UN;
\r\n\r\n- phân loại UN (cấp nguy hại vận chuyển);
\r\n\r\n- nhóm bao gói (nếu có thể);
\r\n\r\n- chất ô nhiễm hàng hải (Có/Không);
\r\n\r\n- vận chuyển dạng đống phù hợp với MARPOL 73/78[3], Phụ lục II\r\nvà Mã IBC[4].
\r\n\r\nTên sản phẩm (nếu tên khác với tên đã\r\nnêu phù hợp với Điều A.2) được yêu cầu bởi tài liệu vận tải và phù hợp với tên được sử\r\ndụng trong danh mục các tên sản phẩm đã nêu trong Mã IBC[4]. Các chương\r\n17 hoặc 18 hoặc phiên bản mới nhất của Thông tư MEPC.2[5]. Loại tàu được\r\nyêu cầu và cấp ô nhiễm cũng được chỉ rõ.
\r\n\r\n- Phòng ngừa đặc biệt mà người sử dụng cần được\r\ncảnh báo, hoặc cần thiết phù hợp trong khi kết nối với vận chuyển hoặc vận chuyển\r\nbên trong hoặc bên ngoài cơ sở của họ
\r\n\r\nCác quy định khác có thể được bổ sung.
\r\n\r\nA.16. Phần 15 -\r\nThông tin quy định pháp quy
\r\n\r\nPhần này phải cung cấp thông tin bao gồm\r\ntên về các luật đặc biệt áp dụng đối với sản phẩm hóa học trong\r\nkhu vực/quốc gia mà SDS được áp dụng.
\r\n\r\nThông tin về pháp định liên quan đến\r\nluật nên được bao gồm. Thông tin bao gồm ghi nhãn sản phẩm hóa học, ở nơi thích hợp.
\r\n\r\nBên nhận cần chú ý đến sự tồn tại của\r\nquy định địa phương.
\r\n\r\nA.17. Phần 16 -\r\nThông tin khác
\r\n\r\nPhần này cung cấp thông tin bổ sung bất\r\nkỳ có thể quan trọng từ quan điểm an toàn nhưng không liên quan đặc biệt đến những\r\nđề mục trước.
\r\n\r\nVí dụ, tính cần thiết đào tạo cụ thể và sử dụng\r\nkhuyến nghị và những hạn chế có thể của sản phẩm hóa học có thể được công bố.
\r\n\r\nTài liệu viện dẫn cũng có thể được liệt\r\nkê ở đây.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] ISO/IEC Guide 51:1999, Safety aspects -\r\nGuidelines for their inclusion in standards.
\r\n\r\n[2] UNITED NATIONS. Globally harmonized\r\nsystem of classification and\r\nlabeling of chemicals\r\n(GHS),\r\nsecond revised edition, UN, New York, NY, 2007. 555 p. Available (2008-11-06)\r\nat http://www.unece.org/trans/danger/publi/ghs/ghs_rev02/02files_e.html
\r\n\r\n[3] INTERNATIONAL MARITIME ORGANIZATION,\r\nMARPOL: Articles,\r\nprotocols, annexes, unified interpretations of the International\r\nConvention for the Prevention of Pollution from Ships, 1973, as modified by the\r\nProtocol of 1978 relating thereto, Consolidated edition. IMO, London,\r\n2006. 488 p. Available (2008-11-06) from: http://www.imo.org/Conventions/contents.asp?doc_id=678&topic_id=258
\r\n\r\n[4] INTERNATIONAL MARITIME ORGANIZATION.\r\nIBC code: International code for the construction and equipment\r\nof ships carrying dangerous chemicals in bulk: With Standards and guidelines\r\nrelevant to the code. IMO, London, 2007. 259 p. Available\r\n(2008-11-06) from: http://www.imo.org/Evironment/mainframe.asp?topic_id=1174
\r\n\r\n[5] MARINE ENVIRONMENTAL POLICY COMMITTEE.\r\nProvisional categorization of liquid subatances, latest edition. IMO,\r\nLondon. (MEPC.2) Available (2008-11-06) from: http://www.imo.org/Circulars/mainframe.asp?topic_id=687
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10228:2013 (ISO 11014:2009) về Bản dữ liệu an toàn đối với sản phẩm hóa học – Nội dung và trật tự các phần đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10228:2013 (ISO 11014:2009) về Bản dữ liệu an toàn đối với sản phẩm hóa học – Nội dung và trật tự các phần
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10228:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |