SƠN VÀ VECNI - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CÀO XƯỚC - PHẦN 1: PHƯƠNG\r\nPHÁP GIA TẢI KHÔNG ĐỔI
\r\n\r\nPaints and\r\nvarnishes - Determination of scratch resistance - Part 1:\r\nConstant-loading method
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10239-1:2013 hoàn toàn\r\ntương đương ISO 1518-1:2011.
\r\n\r\nTCVN 10239-1:2013 do Ban\r\nkỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC35 Sơn và vecni biên soạn, Tổng cục\r\nTiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
\r\n\r\nBộ tiêu chuẩn TCVN 10239 (ISO 1518) Sơn và vecni -\r\nXác định độ bền cào xước, bao gồm các phần sau:
\r\n\r\n- TCVN 10239-1:2013 (ISO 1518-1:2011) Phần\r\n1: Phương pháp gia tải không đổi;
\r\n\r\n- TCVN 10239-2:2013 (ISO 1518-2:2011) Phần\r\n2: Phương pháp gia tải thay đổi.
\r\n\r\n\r\n\r\n
SƠN VÀ VECNI\r\n- XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN CÀO XƯỚC - PHẦN 1: PHƯƠNG PHÁP GIA TẢI KHÔNG ĐỔI
\r\n\r\nPaints and\r\nvarnishes - Determination of scratch resistance - Part 1:\r\nConstant-loading method
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy định phương pháp\r\nxác định độ bền cào xước của lớp phủ đơn lớp hoặc hệ phủ đa lớp của sơn, vécni\r\nhoặc sản phẩm liên quan bằng bút thử xước\r\nvới một tải trọng quy định ở các điều kiện xác định. Xuyên bút thử xước vào nền, ngoại\r\ntrừ trường hợp hệ phủ đa lớp, bút\r\nthử xước có thể xuyên hoặc vào nền hoặc vào lớp trung gian.
\r\n\r\nPhương pháp quy định có thể được thực hiện:
\r\n\r\na) hoặc phép thử “đạt/không đạt",\r\nthử với một tải trọng quy định đặt lên bút thử xước để đánh giá sự phù hợp với\r\nquy định kỹ thuật cụ\r\nthể;
\r\n\r\nb) hoặc tác động tải trọng gia tăng vào\r\nbút thử xước để xác định tải trọng tối\r\nthiểu mà tại đó lớp\r\nphủ bị xuyên qua.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn sau đây là rất cần\r\nthiết khi áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi\r\nnăm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các bản sửa đổi (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 2090 (ISO 15528), Sơn, vecni và\r\nnguyên liệu cho sơn và vecni - Lấy mẫu.
\r\n\r\nTCVN 5669 (ISO 1513), Sơn và vecni\r\n- Kiểm tra và chuẩn bị mẫu thử.
\r\n\r\nTCVN 5670 (ISO 1514), Sơn và vecni - Tấm chuẩn\r\nđể thử.
\r\n\r\nTCVN 9760 (ISO 2808), Sơn và vecni\r\n- Xác định độ dày màng.
\r\n\r\n\r\n\r\nDùng bút thử xước đã được gia tải với\r\ntải trọng quy định vạch lên lớp phủ với tốc độ không đổi.
\r\n\r\nThông số phép thử được quy định như\r\nsau:
\r\n\r\n- dạng hình học của đầu bút thử xước;
\r\n\r\n- dải tải trọng thử và mức tăng tải trọng có thể;
\r\n\r\n- quy trình bút thử xước được hạ xuống lớp phủ;
\r\n\r\n- tốc độ bút thử xước di chuyển và chiều dài tối\r\nthiểu của vết xước.
\r\n\r\nKiểm tra vết xước xem lớp phủ có bị xuyên\r\ntheo mức độ được quy định đối với một tải trọng thử quy định\r\n(phép thử đạt/không đạt) hoặc\r\nđể xác định tải trọng thử tối thiểu cần thiết để xuyên qua.
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Thiết bị thử xước, có hai loại\r\nđược mô tả tại Hình 1 và Hình 2, có các đặc tính sau:
\r\n\r\n- Tải trọng thử tác động lên bút thử xước được\r\ncố định trên thanh tải trọng, có thể được tạo bởi vật nặng gắn với\r\nbút thử xước (xem Hình 1) hoặc bởi vật nặng\r\ntrượt theo thanh tải trọng có vạch chia (xem Hình 2).
\r\n\r\n- Tải trọng thử từ 1 N đến 20 N, được điều chỉnh\r\ntheo mức tăng bằng 0,5 N và chính xác đến 0,2 N.
\r\n\r\n- Tấm thử được giữ trên giá đỡ chuyển động\r\ntương quan với bút thử xước bằng dụng cụ đẩy tuyến tính chạy bằng động cơ. Tốc độ di\r\nchuyển của bút thử xước bằng (35 ± 5)\r\nmm/s và chiều dài vết xước ít nhất là 40 mm. Chiều dài vết xước có thể ảnh hưởng đến kết quả.
\r\n\r\n- Thiết bị hạ thấp có bệ phẳng giúp bút thử xước\r\ntiếp xúc êm với lớp phủ tại thời điểm chuyển động ban đầu của giá đỡ tấm thử.\r\nGóc dốc phải bằng (12,5 ± 2,5) °C.
\r\n\r\nMột số loại thiết bị cũng được thiết kế\r\nđể cho thanh tải trọng chuyển động và tấm thử thì cố định.
\r\n\r\nNhững loại dụng cụ này cũng có thể được\r\nsử dụng.
\r\n\r\n4.2. Bút thử xước A, có đầu kim\r\nloại cứng hình bán cầu có bán kính (0,50 ± 0,01) mm.
\r\n\r\n4.3. Bút thử xước B, có đầu kim\r\nloại cứng hình bán cầu có bán kính (0,25 ± 0,01) mm.
\r\n\r\n4.4. Bút thử xước C, có đầu ruby\r\nnhân tạo hình bán cầu có bán kính (0,50 ± 0,01) mm.
\r\n\r\n4.5. Bút thử xước D, có đầu ruby nhân tạo\r\nhình bán cầu có bán kính (0,25 ± 0,01) mm.
\r\n\r\n4.6. Thiết bị hiển thị, dựa trên sự\r\ntiếp xúc điện giữa bút thử xước và nền\r\nkim loại, cho biết khi nào lớp phủ bị xuyên.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 1: Thiết bị này\r\nkhông phù hợp với các loại sơn chứa bột màu dẫn điện, các nền phi kim hoặc\r\nđòi hỏi xuyên thấu đến lớp trung gian không dẫn điện.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH 2: Thiết bị hiển\r\nthị chỉ có thể được sử dụng khi một số bộ phận của thiết bị thử xước được cách\r\nđiện.
\r\n\r\n4.7. Kính phóng đại, có độ phóng\r\nđại ít nhất gấp 4 lần.
\r\n\r\n\r\n\r\nLấy một mẫu đại diện của sản phẩm để thử (hoặc\r\ncủa từng sản phẩm trong trường\r\nhợp hệ phủ đa lớp) theo quy định trong TCVN 2090 (ISO 15528).
\r\n\r\nKiểm tra và chuẩn bị từng mẫu để thử\r\ntheo quy định trong TCVN 5669 (ISO 1513).
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 vật nặng
\r\n\r\n2 bút thử xước
\r\n\r\n3 thanh tải trọng
\r\n\r\n4 trục đỡ thanh tải trọng
\r\n\r\n5 đối trọng
\r\n\r\n6 thiết bị hạ thấp (bệ và chốt dẫn)
\r\n\r\n7 tấm thử
\r\n\r\n8 giá đỡ tấm thử (được thiết kế để chuyển động bằng động\r\ncơ nhằm di chuyển\r\ntheo hướng của mũi tên)
\r\n\r\n9 tấm đế
\r\n\r\nHình 1 - Thiết\r\nbị thử xước -\r\nPhiên bản có vật nặng gắn với bút thử xước
\r\n\r\nCHÚ DẪN
\r\n\r\n1 bút thử xước
\r\n\r\n2 thanh tải trọng có thước chia vạch
\r\n\r\n3 vật nặng trượt
\r\n\r\n4 trục đỡ thanh tải trọng
\r\n\r\n5 đối trọng
\r\n\r\n6 thiết bị hạ thấp (bệ và chốt dẫn)
\r\n\r\n7 tấm thử
\r\n\r\n8 giá đỡ tấm thử (được thiết kế để chuyển động\r\nbằng động cơ nhằm di chuyển\r\ntheo hướng của mũi tên)
\r\n\r\n9 tấm đế
\r\n\r\nHình 2 - Thiết\r\nbị thử xước - Phiên bản có vật nặng trượt
\r\n\r\n\r\n\r\n6.1. Nền
\r\n\r\nTấm thử phải được làm bằng thép có độ\r\ndày 0,7 mm đến 1,0 mm và phù hợp với các yêu cầu của TCVN 5670 (ISO 1514). Tấm\r\nthử tốt nhất có kích cỡ 200 mm x 100 mm.
\r\n\r\n6.2. Chuẩn bị và sơn phủ
\r\n\r\nChuẩn bị từng tấm thử theo TCVN 5670\r\n(ISO 1514) và phủ tấm thử theo phương pháp quy định với sản phẩm hoặc hệ sản phẩm cần thử.
\r\n\r\nPhương pháp sơn lớp phủ phải được thực\r\nhiện theo quy định của nhà sản xuất hoặc\r\ntheo thỏa thuận giữa các bên liên quan và phải được ghi lại trong báo cáo thử\r\nnghiệm [xem Điều 9, mục c) 2)].
\r\n\r\n6.3. Làm khô và ổn định
\r\n\r\nLàm khô (hoặc sấy khô) và già hóa, nếu\r\ncó thể áp dụng được, từng tấm thử đã được phủ theo thời gian và các điều kiện\r\nđược quy định. Trước khi thử, ổn định tấm thử đã được phủ tại nhiệt độ (23 ± 2)\r\n°C và độ ẩm tương đối\r\n(50 ± 5) % (nghĩa là theo TCVN 5668 (ISO 3270)) trong thời gian tối thiểu là 16 h. Thực\r\nhiện quy trình thử ngay sau khi lấy tấm thử khỏi buồng ổn định.
\r\n\r\nThời gian và các điều kiện về làm khô\r\n(hoặc sấy khô) và già hóa phải theo quy định của\r\nnhà sản xuất hoặc theo thỏa thuận giữa các bên liên quan và phải được ghi lại\r\ntrong báo cáo thử nghiệm [xem Điều 9, mục\r\nc) 3)].
\r\n\r\n6.4. Chiều dày lớp\r\nphủ
\r\n\r\nXác định độ dày, tính bằng micromét, của\r\nlớp phủ đã khô bằng một trong những quy trình được quy định trong TCVN 9760 (ISO 2808).
\r\n\r\nĐộ dày lớp màng khô phải theo quy định\r\ncủa nhà sản xuất hoặc theo thỏa thuận giữa\r\ncác bên liên quan và phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm [xem Điều 9, mục\r\nc) 4)].
\r\n\r\n\r\n\r\n7.1. Điều kiện thử
\r\n\r\nTiến hành phép thử tại (23 ± 2) °C và độ ẩm\r\ntương đối (50 ± 5) %.
\r\n\r\n7.2. Quy trình thử chung
\r\n\r\n7.2.1. Kẹp tấm thử đã được\r\nphủ trên giá đỡ\r\ntấm thử và để bề mặt phủ hướng lên\r\ntrên. Đặt tấm thử sao cho khoảng cách giữa các vết xước được thực hiện ít nhất\r\nlà 5 mm và khoảng cách từ các vết thử đến cạnh tấm thử ít nhất là 10 mm.
\r\n\r\n7.2.2. Cố định bút thử xước với thanh tải trọng sao\r\ncho khi ở trên tấm thử,\r\nbút thử xước vuông góc với tấm thử.
\r\n\r\n7.2.3. Với bút thử xước chưa gia tải, cân bằng thanh\r\ntải trọng bằng đối trọng.
\r\n\r\n7.2.4. Điều chỉnh\r\ntải trọng thử đến giá trị yêu cầu bằng cách đặt một vật nặng trên bút thử xước\r\nhoặc dịch chuyển vật nặng trượt, phụ thuộc vào loại thiết bị được sử dụng.
\r\n\r\n7.2.5. Kích hoạt thiết bị hiển\r\nthị, nếu được sử dụng, và kiểm tra để đảm bảo thiết bị hoạt động tốt.
\r\n\r\n7.2.6. Khởi động động cơ của\r\ndụng cụ và cho phép thực hiện vết xước trên lớp phủ. Quan sát thiết bị hiển thị\r\ntrong quá trình thử nghiệm, nếu thích hợp,\r\nđể xác định liệu tiếp xúc điện có xảy ra giữa bút thử\r\nxước và nền hay không.
\r\n\r\n7.2.7. Bỏ tấm thử và kiểm\r\ntra ngay vết xước, với sự trợ giúp của\r\nkính phóng đại, về mức độ đâm xuyên so với quy định.
\r\n\r\n7.3. Quy trình quy định\r\ncho tải trọng đơn (thử nghiệm “đạt/không\r\nđạt”)
\r\n\r\nThực hiện quy trình quy định trong 7.2\r\ntrên hai tấm thử, mỗi tấm thử nghiệm ba lần. Nếu trong sáu lần thử không có lần\r\nnào lớp phủ bị đâm xuyên vượt mức quy định thì báo cáo kết quả là “đạt". Nếu\r\ncó từ một lần thử trở lên trong sáu lần thử,\r\nlớp phủ bị đâm xuyên\r\nvượt quá mức quy định thì báo cáo kết quả là “không đạt".
\r\n\r\n7.4. Quy trình xác định tải\r\ntrọng tối thiểu để tạo ra sự đâm xuyên
\r\n\r\nThực hiện quy trình quy định trong 7.2, bắt đầu với tải trọng ít hơn một chút\r\nso với tải trọng dự kiến có thể đâm xuyên lớp phủ. Gia tăng tải trọng trên bút\r\nthử xước theo mức phù hợp cho đến khi lớp phủ bị đâm xuyên. Ghi lại tải trọng tối\r\nthiểu mà tại đó bút thử xước đâm xuyên lớp phủ đến mức xác định. Lặp lại quy\r\ntrình trên hai tấm mẫu thử nữa. Ghi lại kết quả thấp nhất, tính bằng niutơn, của\r\nba lần xác định.
\r\n\r\n\r\n\r\nĐể xác định độ chụm của phương pháp thử,\r\nthực hiện phép thử liên phòng thử nghiệm. Bốn phòng thử nghiệm thử ba hệ sơn phủ\r\nkhác nhau.
\r\n\r\nSử dụng quy trình quy định trong tiêu chuẩn này, ghi lại tải\r\ntrọng tối thiểu tại đó bút thử đâm xuyên đến lớp tiếp theo, như được xác định bằng mắt thường.
\r\n\r\nGiới hạn độ lặp lại, r, như được xác định\r\ntrong TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), có thể không xác định được đối với\r\nloại phép thử phá hủy này.
\r\n\r\nKiểm tra bằng mắt thường vết xước có ảnh hưởng đáng kể đối với kết quả thử. Dễ dàng\r\nkiểm tra bằng mắt thường các vết xước\r\ntrên lớp phủ “kém bền cào xước” trong khi với lớp phủ bền cào xước, khó quan\r\nsát vết xước hơn nhiều.
\r\n\r\nCác bên tham gia phép thử liên phòng thử nghiệm nhất trí rằng chỉ có giới hạn độ tái\r\nlập, (R) (= 30 %), được nêu ra trong tiêu chuẩn\r\nnày để biểu thị gần đúng độ chụm.
\r\n\r\n\r\n\r\nBáo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất\r\ncác thông tin sau:
\r\n\r\na) tất cả các chi tiết cần thiết để xác định\r\nsản phẩm được thử nghiệm (nhà sản xuất, mã sản phẩm, số mẻ, v.v...);
\r\n\r\nb) viện dẫn tiêu chuẩn này;
\r\n\r\nc) chi tiết chuẩn bị tấm thử, bao gồm:
\r\n\r\n1) chuẩn bị vật liệu, độ dày và bề mặt nền\r\n(xem 6.1),\r\n
\r\n\r\n2) phương pháp sơn lớp phủ thử nghiệm đối\r\nvới nền, bao gồm thời gian và điều kiện làm khô giữa các lớp phủ trong trường hợp\r\nhệ phủ đa lớp (xem 6.2),
\r\n\r\n3) thời gian và điều kiện làm khô (hoặc sấy\r\nkhô) của lớp phủ, và các điều kiện làm già hóa, nếu có áp dụng, trước khi thử\r\nnghiệm (xem 6.3),
\r\n\r\n4) độ dày, tính bằng micromét, của lớp phủ khô và\r\nphương pháp sử dụng để đo độ dày theo TCVN 9760 (ISO 2808) và lớp phủ là lớp phủ\r\nđơn lớp hay hệ phủ đa lớp (xem 6.4);
\r\n\r\nd) bút thử xước được sử dụng (A, B, C hoặc D);
\r\n\r\ne) tải trọng quy định được áp dụng đối với\r\nbút thử xước trong quá trình thử, nếu có\r\nthể áp dụng\r\nđược\r\n(thử nghiệm “đạt/không đạt”);
\r\n\r\nf) độ sâu đâm xuyên quy định đối với bút\r\nthử xước (đâm xuyên đến nền hoặc đến lớp phủ trung gian);
\r\n\r\ng) kết quả thử nghiệm:
\r\n\r\n- hoặc, đối với từng phép xác định, liệu lớp phủ\r\ncó bị đâm xuyên hay không theo các điều kiện quy định (“đạt/không đạt"),
\r\n\r\n- hoặc tải trọng tối thiểu mà tại đó bút thử xước\r\nđâm xuyên lớp phủ;
\r\n\r\nh) bất kỳ sai khác nào (do thỏa thuận hoặc\r\nkhác) so với phương pháp thử được quy định;
\r\n\r\ni) bất kỳ đặc điểm bất thường nào quan\r\nsát thấy trong quá trình thử nghiệm;
\r\n\r\nj) ngày thử nghiệm.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ MỤC TÀI\r\nLIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\n[1] TCVN 5668 (ISO 3270), Sơn, vecni và\r\nnguyên liệu của chúng - Nhiệt độ và độ ẩm để điều hòa và thử nghiệm
\r\n\r\n[2] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1), Độ chính\r\nxác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp\r\nđo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung
\r\n\r\n\r\n\r\n
MỤC LỤC
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\n1. Phạm vi áp dụng
\r\n\r\n2. Tài liệu viện dẫn
\r\n\r\n3. Nguyên tắc
\r\n\r\n4. Thiết bị, dụng cụ
\r\n\r\n5. Lấy mẫu
\r\n\r\n6. Tấm thử
\r\n\r\n7. Cách tiến hành
\r\n\r\n8. Độ chụm
\r\n\r\n9. Báo cáo thử nghiệm
\r\n\r\nThư mục tài liệu tham khảo
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10239-1:2013 (ISO 1518-1:2011) về Sơn và vecni – Xác định độ bền cào xước – Phần 1: Phương pháp gia tải không đổi đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10239-1:2013 (ISO 1518-1:2011) về Sơn và vecni – Xác định độ bền cào xước – Phần 1: Phương pháp gia tải không đổi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10239-1:2013 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2013-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |