ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/KH-UBND | An Giang, ngày 01 tháng 08 năm 2013 |
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 16/5/2013 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh An Giang thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị.
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau.
Được sự quan tâm của hệ thống chính trị, công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tỉnh nhà đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân, thực hiện công bằng xã hội và ổn định chính trị - xã hội. Số người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tăng qua các năm; toàn tỉnh hiện có 87.300 người tham gia bảo hiểm xã hội; có 70.500 người tham gia bảo hiểm thất nghiệp; số người tham gia bảo hiểm y tế trên 1.194.000 người, đạt 56% dân số của tỉnh; hàng năm thu nộp vào quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế, gần 1.500 tỷ đồng; chi trả lương hưu, trợ cấp thất nghiệp, thanh toán bảo hiểm y tế hơn 1.071 tỷ đồng, đảm bảo quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thực hiện đầy đủ và có hiệu quả các chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tăng nhanh diện bao phủ đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân. Phấn đấu đến năm 2020, có 50% lực lượng lao động đang làm việc tại các ngành kinh tế phi nông nghiệp tham gia bảo hiểm xã hội, 100% lực lượng lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp; trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế. Sử dụng an toàn và bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm xã hội trong dài hạn; quản lý, sử dụng có hiệu quả và bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm y tế. Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
2.1. Mục tiêu đến năm 2015:
- Về bảo hiểm y tế: phấn đấu đạt 70% dân số tham gia bảo hiểm y tế.
Nội dung
Năm thực hiện
2012
2013
2014
2015
- Đạt % lao động phi n/nghiệp
87.341
25%
99.000
29%
111.000
32%
122.500
35%
- Đạt % lao động phi n/nghiệp
70.500
20%
74.300
21%
83.300
24%
92.000
26%
- Đạt % lao động trung bình
1.190.000
55%
1.327.000
61%
1.428.000
65%
1.154.000
70%
- Sử dụng có hiệu quả và cân đối được quỹ bảo hiểm y tế vào năm 2014, từ năm 2015 trở đi có kết dư.
2.2. Mục tiêu đến năm 2020:
- Về bảo hiểm y tế, bao phủ trên 80% dân số trung bình của tỉnh; riêng 3 huyện miền núi, biên giới là Tịnh Biên, Tri Tôn, An Phú đạt trên 90%.
- Khắc phục cơ bản tình trạng quá tải tại các cơ sở khám chữa bệnh, đồng thời nâng cao hiệu quả phục vụ, điều trị tạo niềm tin vững chắc cho người tham gia.
- Kiện toàn tổ chức ngành Bảo hiểm xã hội, phân định rõ trách nhiệm quản lý Nhà nước, quản lý sự nghiệp, tổ chức thực hiện các dịch vụ về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tỉnh, huyện đến xã, phường, thị trấn.
- Ủy ban nhân dân các cấp bổ sung mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vào chương trình phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, hàng năm của địa phương.
2. Tham gia đóng góp xây dựng, hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế:
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành nghiên cứu tham gia đóng góp việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm y tế.
- Các Cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, các cấp theo chức năng có trách nhiệm nghiên cứu tham gia đóng góp việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Bảo hiểm y tế.
3.1. Cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
- Tổ chức điều tra nắm chắc tình hình lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tổ chức thu theo đúng quy định của pháp luật, hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; có biện pháp ngăn ngừa lạm dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trong thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính; giải quyết kịp thời các chế độ đối với người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Nâng cao tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Định kỳ thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với cơ quan quản lý và sử dụng quỹ.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi, giải quyết kịp thời chế độ thất nghiệp cho người lao động.
3.3. Sở Y tế có trách nhiệm:
- Nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực về y tế của tỉnh, nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh các bệnh viện tuyến huyện, tuyến xã; khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên. Sử dụng có hiệu quả quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế; ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm tình trạng trục lợi quỹ bảo hiểm y tế.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật; kịp thời khen thưởng các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Nắm chắc tình hình lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để tổ chức thu theo đúng quy định của pháp luật; hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; có biện pháp ngăn ngừa lạm dụng quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Lãnh đạo quản lý quỹ bảo hiểm y tế sử dụng có hiệu quả, quỹ bảo hiểm y tế tiến đến có kết dư, trích lại cho địa phương theo quy định để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về bảo hiểm y tế.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch; tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Phối hợp với Sở Y tế, phân bổ lại đăng ký thẻ khám, chữa bệnh ban đầu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với năng lực, sớm khắc phục tình hình quá tải ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ.
- Quản lý an toàn quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Định kỳ đề xuất việc sơ kết, tổng kết, bổ sung và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh tỉnh và các cơ quan chức năng tổ chức triển khai đầy đủ hệ thống chính sách, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp danh sách và phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội thực hiện kịp thời việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các nhóm đối tượng thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý như: bảo trợ xã hội, người có công, người nghèo, người dân tộc, trẻ em dưới 6 tuổi… đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời.
3. Sở Y tế:
- Triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh cho người có thẻ bảo hiểm y tế, nêu cao tinh thần, thái độ, y đức của đội ngũ cán bộ trong Ngành đảm bảo chất lượng phục vụ người bệnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, có biện pháp ngăn ngừa tình trạng lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế trong khám và điều trị, khắc phục tình hình bội chi quỹ bảo hiểm y tế.
4. Sở Tài chính:
5. Sở Giáo dục và Đào tạo, các Trường Đại học, Cao đẳng:
- Chỉ đạo các trường tổ chức cho học sinh - sinh viên tham gia bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật, đưa chỉ tiêu tham gia bảo hiểm y tế học sinh vào kế hoạch của từng năm học.
6. Sở Kế hoạch - Đầu tư và Cục Thuế tỉnh:
7. Báo An Giang, Đài phát thanh - Truyền hình An Giang:
8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các Đoàn thể chính trị:
9. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện, thị xã, thành phố trong tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
- Đảm bảo kinh phí đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các Sở, ngành, các đoàn thể và UBND huyện, thị xã, thành phố phản ánh về Bảo hiểm Xã hội tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh để được tháo gỡ, xử lý kịp thời./.
- Bộ Y tế;
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh,
- UBMTTQ tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị, xã, thành phố;
- Phòng VX, TH;
- Lưu: VT.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
File gốc của Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020 và chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020 đang được cập nhật.
Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2013 thực hiện Chương trình hành động 23-CTr/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế giai đoạn 2012 – 2020 và chiến lược phát triển ngành bảo hiểm xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh An Giang |
Số hiệu | 54/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hồ Việt Hiệp |
Ngày ban hành | 2013-08-01 |
Ngày hiệu lực | 2013-08-01 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng |