ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1409/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 07 tháng 08 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 14/11/2008;
Căn cứ Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao:
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội đoàn thể và UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch và phân bổ kinh phí hàng năm để thực hiện Đề án này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1787/QĐ-UBND ngày 11/9/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2014./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế, BHXHVN;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT;
- Như điều 3;
- Ban TGTU, Ban VHXH HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- LĐVP; Phòng VX, KTTH;
- Lưu: VT(qđ094-13).
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Huy Phong
PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của UBND tỉnh)
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC NĂM 2012
1. Chỉ tiêu về số người tham gia và số thu
Tỷ lệ đạt được của từng nhóm đối tượng so với dân số như sau:
Đối tượng | Tổng số | Số đã tham gia | Chiếm tỷ lệ % |
100.500 | 87.108 | 87% | |
27.347 | 27.347 | 100% | |
80.198 | 80.198 | 100% | |
41.852 | 580 | 1% | |
182.848 | 112.945 | 62% | |
- Khối hành chính sự nghiệp
101.342 28.230 73.112 | 74.331 28.230 46.101 | 73% 100% 63% | |
8.105 | 8.105 | 100% | |
355.919 | 49.621 | 14% | |
7.215 | 7.215 | 100% | |
Tổng số | 905.326 | 447.450 | 49.4% |
Thông qua nhiều hình thức vận động, tuyên truyền, ngày càng nhiều người dân được tiếp cận thông tin về chính sách BHYT, bước đầu, một bộ phận nhân dân ở vùng nông thôn, vùng sâu đã tiếp cận được với các dịch vụ khám, chữa bệnh BHYT.
Công tác phối hợp trong triển khai, tổ chức thực hiện chính sách BHYT của các cấp, các ngành ngày một tốt hơn, ngành Y tế và Bảo hiểm xã hội đã phối hợp thực hiện tốt công tác BHYT (như: công tác tuyên truyền chính sách pháp luật; phát triển đối tượng tham gia; quản lý quỹ; tổ chức thực hiện phát thẻ kịp thời; tổ chức khám, chữa bệnh cho các đối tượng tham gia).
Năm
Số lượt người khám, chữa bệnh BHYT
Bình quân số lần KCB/năm
Tổng chi phí KCB BHYT
Tổng số
Nội trú
Ngoại trú
2012
817.058
73.468
743.590
1,82
218.551.022.657
1. Đối với người lao động trong các doanh nghiệp:
2. Đối với học sinh, sinh viên:
3. Đối với trẻ em dưới 6 tuổi:
- Vẫn còn tình trạng trẻ em dưới 6 tuổi đi khám, chữa bệnh không có thẻ BHYT, sử dụng giấy sử dụng giấy khai sinh, giấy chứng sinh gây khó khăn trong việc quản lý sử dụng quỹ BHYT, thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh BHYT.
- Số người tự nguyện tham gia BHYT còn thấp, đa số người tham gia BHYT là những người mắc bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo có chi phí điều trị cao.
5. Chính sách đối với hộ cận nghèo chưa thúc đẩy việc tham gia BHYT:
6. Công tác truyền thông, tuyên truyền chưa đáp ứng yêu cầu:
- Một số địa phương chưa thấy rõ trách nhiệm tuyên truyền về chính sách BHYT; UBND các cấp coi đây là trách nhiệm của riêng ngành BHXH nên công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT chưa được quan tâm đúng mức.
7. Khả năng đáp ứng và tiếp cận dịch vụ y tế:
Thủ tục khám chữa bệnh BHYT, quy trình chuyển tuyến còn phiền hà hoặc thẻ BHYT chỉ có giá trị tại các cơ sở y tế có ký hợp đồng KCB BHYT nên đã làm giảm ý nghĩa và giá trị khi tham gia BHYT. Đây cũng là nguyên nhân làm cho người dân không muốn tham gia BHYT; với nhiều người, BHYT chỉ thực sự có giá trị khi mắc bệnh nặng hoặc phải vào bệnh viện điều trị nội trú.
Công tác phối hợp của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện chính sách BHYT có nơi, có lúc còn nặng về hình thức, ít chú trọng chất lượng, hiệu quả. Một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa quan tâm đúng mức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện về chính sách BHYT.
- Chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương và Kế hoạch số 86-KH/TU ngày 12/01/2010 của Tỉnh ủy Bình Phước đã đề ra quan điểm, định hướng và giải pháp hết sức quan trọng, thể hiện sự quan tâm của Đảng trong thực thi chính sách chăm sóc sức khỏe nhân dân thông qua BHYT.
- Bảo hiểm y tế ngày càng khẳng định tính ưu việt và đang trở thành nhu cầu không thể thiếu trong đời sống nhân dân.
- Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ cho các nhóm đối tượng chính sách xã hội, bảo trợ xã hội, trẻ em dưới 6 tuổi, người nghèo, người cận nghèo, học sinh sinh viên... mua thẻ BHYT; quyền lợi của người bệnh có thẻ BHYT được đảm bảo và ngày càng được mở rộng.
- Sự nỗ lực rất lớn của phần đông cán bộ, công chức, viên chức ngành Y tế và ngành Bảo hiểm xã hội đã thực hiện tốt chủ trương cải cách hành chính, đề cao ý thức phục vụ nhân dân.
- Việc phát triển đối tượng tham gia BHYT chưa đồng bộ với chính sách chi hỗ trợ từ Trung ương với ngân sách địa phương và vận động từ cộng đồng. Một số chỉ tiêu không phù hợp với lộ trình phát triển các nhóm đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Đầu tư phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực phục vụ khám, chữa bệnh chưa đáp ứng nhu cầu của các đối tượng tham gia BHYT.
- Nhận thức về BHYT của một bộ phận người dân còn hạn chế, chưa có thói quen phòng xa và ý thức cùng chia sẻ trong cộng đồng, chỉ khi nào có bệnh mới tham gia.
Tình hình phát triển BHYT trong những năm qua tuy còn một số tồn tại nhất định, song về cơ bản, đã đạt được nhiều kết quả; sự nỗ lực của các cấp, các ngành đã tạo tiền đề và điều kiện hết sức quan trọng để làm căn cứ xây dựng Đề án phát triển BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2015 và 2020.
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2013-2015 VÀ 2020
a) Phát triển số lượng đối tượng tham gia BHYT theo lộ trình của Luật Bảo hiểm y tế và Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn 2013-2015 và 2020. Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT: Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối tượng để đến năm 2015 đạt tỷ lệ trên 71% dân số tham gia BHYT, đến năm 2020 có trên 80% dân số tham gia BHYT, cụ thể:
- Giai đoạn 2016-2020: Duy trì các mục tiêu đạt được của giai đoạn 2013- 2015, tiếp tục phát triển BHYT các nhóm đối tượng đến năm 2020 có từ 80% dân số trở lên tham gia BHYT.
c) Từng bước đổi mới cơ chế tài chính theo hướng đầu tư trực tiếp cho người thụ hưởng dịch vụ y tế thông qua hình thức hỗ trợ tham gia BHYT, đảm bảo cân đối thu - chi quỹ BHYT.
Trên cơ sở mục tiêu nêu trong Đề án này, các huyện, thị xã cần xác định chỉ tiêu cụ thể từng năm, tổ chức thực hiện để đạt tỷ lệ dân số tham gia BHYT trên 70% vào năm 2015 và trên 80% vào năm 2020. Đối với các huyện, thị đã đạt và vượt chỉ tiêu này ngay từ năm 2012 thì tiếp tục duy trì và mở rộng tỷ lệ bao phủ BHYT tùy thuộc vào điều kiện thực tế của địa phương.
1. Xây dựng và hoàn thiện chính sách bảo hiểm y tế:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, bảo đảm tính đồng bộ trong thực hiện chính sách BHYT, bao gồm: Các văn bản quy phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, dược, trang thiết bị y tế, y tế dự phòng và viện phí, tự chủ tài chính, nhân lực trong các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, xã hội hóa trong y tế; đồng thời với thúc đẩy xây dựng và triển khai các chương trình y tế, các đề án về giảm quá tải bệnh viện, đề án nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đề án bác sĩ gia đình...
Thực hiện lộ trình bao phủ BHYT toàn dân trong chính sách “bảo đảm an sinh xã hội” là một trong những nhiệm vụ chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tham gia BHYT là quyền lợi và trách nhiệm của mỗi công dân, đồng thời là trách nhiệm của nhà nước và toàn xã hội. Các cấp ủy Đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, các đoàn thể phải xác định rõ nhiệm vụ và chỉ đạo quyết liệt trong thực hiện pháp luật về BHYT.
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục ban hành các văn bản chỉ đạo các sở, ban, ngành và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách BHYT, coi đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện chính sách, pháp luật về an sinh xã hội.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phải đưa mục tiêu, kế hoạch thực hiện lộ trình BHYT toàn dân vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thực hiện nghiêm các tiêu chí phát triển BHYT trong chương trình phát triển nông thôn mới; chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc huyện, thị xã, Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình thực hiện nghiêm các quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp, cùng với giải pháp chung như tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, vận động tham gia, tăng cường tính hấp dẫn của BHYT, tổ chức các đại lý BHYT bảo đảm người có nhu cầu được tiếp cận thông tin về BHYT và thuận lợi cho việc tham gia BHYT với những giải pháp cụ thể phù hợp với từng nhóm đối tượng như sau:
- Thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT trong các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các doanh nghiệp vi phạm.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế sử dụng quỹ khám chữa bệnh BHYT, củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
- Các cấp, các ngành (đặc biệt là ngành Lao động - Thương binh và Xã hội) tích cực tuyên truyền về quyền lợi khi tham gia BHYT của nhóm đối tượng cận nghèo.
- Các cấp, các ngành tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định số 797/QĐ-TTg ngày 26/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo và Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08/5/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng mức hỗ trợ đóng BHYT cho một số đối tượng người thuộc hộ gia đình cận nghèo.
- Xác định trách nhiệm của nhà trường trong phối hợp thực hiện pháp luật về BHYT, công tác chăm sóc sức khỏe học đường.
- Tăng cường đầu tư cho cơ sở vật chất để bảo đảm các trường học đều có phòng y tế theo quy định, hoạt động hiệu quả, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên.
d) Hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình:
- Tham gia BHYT theo hình thức hộ gia đình, áp dụng với tất cả các thành viên thuộc hộ gia đình và thực hiện giảm mức đóng theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. Xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch cụ thể và chỉ tiêu hàng năm để vận động các hộ gia đình tham gia BHYT.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền và trách nhiệm tham gia BHYT, mức đóng và trách nhiệm đóng BHYT, quyền lợi về khám chữa bệnh, vận động tham gia BHYT, hướng dẫn đăng ký tham gia BHYT.
- Nghiên cứu đề xuất có cơ chế hỗ trợ mức đóng BHYT cho người lao động khu vực phi chính thức và cơ chế tham gia theo hình thức hộ gia đình.
- Tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, quyền được cấp thẻ BHYT và quyền lợi về khám chữa bệnh của trẻ em dưới 6 tuổi, hướng dẫn cha mẹ, người giám hộ đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu cho trẻ em dưới 6 tuổi.
4. Nâng cao chất lượng và đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh BHYT:
Việc triển khai chính sách BHYT phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần, thái độ, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng phục vụ và sự hài lòng của người bệnh có thẻ BHYT ở cả hệ thống cơ sở khám chữa bệnh nhà nước và tư nhân:
- Thực thi Chỉ thị số 05/CT-BYT ngày 10/9/2012 của Bộ Y tế về việc tăng cường thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh sau khi điều chỉnh giá dịch vụ y tế.
b) Nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ y tế tuyến dưới
- Tăng cường công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo và chuyển giao kỹ thuật, thực hiện hình thức chuyển giao kỹ thuật trọn gói từ tuyến trên cho tuyến dưới thông qua việc cử cán bộ tuyến trên xuống đào tạo cho tuyến dưới hoặc cán bộ tuyến dưới lên học ở tuyến trên hoặc gián tiếp thông qua hệ thống công nghệ thông tin để tăng cường năng lực cho tuyến dưới, hạn chế chuyển người bệnh lên tuyến trên.
+ Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên môn và cơ sở vật chất, trang thiết bị đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ban đầu của nguời tham gia BHYT.
+ Đẩy mạnh công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, bổ sung chức năng nhiệm vụ cho Trạm Y tế xã về quản lý và điều trị một số bệnh không lây nhiễm; có cơ chế khuyến khích người tham gia BHYT đăng ký khám, chữa bệnh BHYT ban đầu tại Trạm Y tế xã.
c) Đảm bảo nguồn nhân lực:
- Đào tạo nguồn nhân lực và tiếp tục phát triển nguồn nhân lực, thực hiện đào tạo nâng cao, đào tạo mới; tiếp tục tăng cường đội ngũ cán bộ y, bác sỹ cho các Trạm y tế xã.
- Phòng, chống các bệnh truyền nhiễm: Thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình tiêm chủng, các giải pháp cộng đồng và cá nhân trong dự phòng các bệnh truyền nhiễm, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai phong trào "Vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân".
- Phòng, chống suy dinh dưỡng: Thực hiện đầy đủ cácnhiệm vụ trong Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống suy dinh dưỡng và phòng ngừa tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em.
6. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHYT:
- Hình thức, nội dung tuyên truyền:
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động rộng rãi trong nhân dân về: Vai trò của BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội; lợi ích của BHYT đối với mỗi người dân và với toàn xã hội; cách thức tham gia BHYT thông qua các đại lý BHYT, người hoặc tổ chức đại điện, hoặc tại cơ quan Bảo hiểm xã hội; sử dụng thẻ BHYT hợp lý; tiếp cận cơ sở y tế theo tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước mua BHYT cho người nghèo, người thuộc hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số vùng khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng chính sách xã hội khác và hỗ trợ mức đóng cho một số đối tượng như: Cận nghèo, học sinh sinh viên...
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng gói quyền lợi BHYT phù hợp với mức đóng BHYT, đáp ứng yêu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân đồng thời với việc đảm bảo cân đối quỹ và sự bền vững của chính sách BHYT.
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện nghiêm các biện pháp xử phạt theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT, cụ thể:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT trên địa bàn.
a) Công tác quản lý nhà nước về BHYT
b) Công tác tổ chức thực hiện chính sách BHYT
- Tiếp tục hỗ trợ chi phí phát hành thẻ BHYT đến tay đối tượng thụ hưởng đối với những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ toàn bộ mức đóng BHYT. Tăng cường trách nhiệm của cơ quan Bảo hiểm xã hội đối với việc bảo vệ quyền lợi của người tham gia BHYT. Đề xuất các giải pháp tăng khả năng tiếp cận của người dân với chính sách BHYT.
Tăng cường công tác giám định BHYT cả về số lượng và chất lượng; đổi mới phương pháp giám định theo hướng giám định tập trung và mở rộng thực hiện giám định hồ sơ thanh toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT theo tỷ lệ; tăng cường ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong giám định BHYT.
Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý, điều hành; nâng cấp hệ thống phần mềm thông tin quản lý thu, chi, giám định BHYT, báo cáo công tác khám, chữa bệnh BHYT góp phần nâng cao chất lượng quản lý, giảm thủ tục hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã thực hiện theo Quyết định số 211/QĐ-UBND ngày 05/02/2013 của UBND tỉnh đối với đối tượng người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí theo Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn UBND các cấp thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước về BHYT; chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các Đề án nhằm khắc phục tình trạng quá tải bệnh viện, lạm dụng việc sử dụng thuốc trong khám và điều trị BHYT; phân luồng, phân tuyến trong khám và điều trị bệnh hợp lý để hạn chế quá tải ở các bệnh viện.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ cho các nhóm đối tượng mua thẻ BHYT theo phân cấp, tổ chức việc chuyển trả kịp thời vào quỹ BHYT để thanh toán cho các cơ sở khám, chữa bệnh BHYT.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt công tác đấu thầu thuốc khám, chữa bệnh, xây dựng danh mục thuốc tại các tuyến y tế trong khám chữa bệnh nói chung, KCB BHYT nói riêng.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể trong phạm vi toàn tỉnh để thực hiện các giải pháp của Đề án theo từng giai đoạn (điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2012-2014 thành Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2013-2015; xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án giai đoạn 2016-2020 sau khi kết thúc giai đoạn 2013-2015), trong đó nêu cụ thể chỉ tiêu tham gia BHYT theo từng nhóm đối tượng qua từng năm; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp tốt với các sở, ngành liên quan tổ chức tốt công tác vận động, tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia BHYT; phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các đoàn thể trong hệ thống chính trị, cơ quan báo, đài tổ chức phổ biến chính sách BHYT đến các nhóm đối tượng bằng hình thức tuyên truyền miệng (thông qua hội họp, vận động trực tiếp), xây dựng chuyên mục, chuyên trang trên báo, đài; xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên ở cơ sở... đảm bảo thông tin được chuyển tải kịp thời đến người dân, nhất là vùng nông thôn.
- Xây dựng và tổ chức mạng lưới vận động, thu và phát thẻ BHYT từng bước theo hướng chuyên nghiệp, vừa đảm bảo công tác quản lý tài chính quỹ vừa đảm bảo thời gian phát hành thẻ để người dân sử dụng khi phát sinh nhu cầu KCB.
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất, đổi mới về hợp đồng KCB BHYT, công tác giám định, thủ tục thanh toán, quản lý điều tiết quỹ KCB BHYT theo hướng an toàn trong quản lý tài chính, bảo vệ quyền lợi của người tham gia, thuận lợi cho cơ sở KCB BHYT.
- Kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực hoạt động của công chức, viên chức, cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, đáp ứng ngang tầm với xu hướng phát triển BHYT toàn dân trong thời gian tới.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn khác theo đặc thù riêng của tỉnh (nếu có) để báo cáo UBND tỉnh xin ý kiến Tỉnh ủy, trình HĐND quyết nghị hỗ trợ.
- Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp trong toàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật Bảo hiểm y tế; đưa chỉ tiêu tham gia BHYT học sinh đạt 100% là một tiêu chí thi đua đối với các Phòng Giáo dục và Đào tạo, các nhà trường.
- Xây dựng dự toán, bố trí kinh phí hỗ trợ mua BHYT cho các nhóm đối tượng từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
7. Thanh tra tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao: Tổ chức thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về BHYT và thanh tra vụ việc khác do cấp có thẩm quyền giao.
9. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bình Phước
- Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về BHYT; bố trí thời lượng phát sóng phục vụ mục tiêu BHYT toàn dân; phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng đề cương tuyên truyền giúp hệ thống Đài Phát thanh, Truyền thanh huyện, Trạm Truyền thanh xã chuyển tải thông tin, chính sách BHYT đến đông đảo nhân dân.
a) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
- Huy động các nguồn lực hỗ trợ việc tham gia BHYT của nhân dân.
b) Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Vận động người sử dụng lao động, người lao động tuân thủ các quy định về BHYT.
c) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh:
- Tham mưu đề xuất tham gia xây dựng các chính sách liên quan tới BHYT đối với phụ nữ trong thực hiện chính sách pháp luật về BHYT và chăm sóc sức khỏe, gắn với mục tiêu bình đẳng giới và sự tiến bộ của phụ nữ.
d) Hội Nông dân tỉnh
- Vận động các nguồn lực hỗ trợ cho hộ gia đình nông dân tham gia BHYT.
đ) Tỉnh đoàn:
- Vận động các đoàn viên, thanh niên tham gia BHYT.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình, tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, vận động, huy động, hỗ trợ các gia đình, các cá nhân trong cộng đồng tham gia BHYT.
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bao phủ BHYT hàng năm tại địa phương. Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Đề án tại địa phương để đạt mục tiêu đề ra. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ bao phủ BHYT là một chỉ tiêu trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương, triển khai thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân trong chương trình nông thôn mới.
- Có trách nhiệm trong chỉ đạo việc quản lý và sử dụng có hiệu quả quỹ BHYT tại địa phương.
- Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong thực hiện pháp luật về BHYT tại địa phương, các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý./.
(Kèm theo Quyết định số 1409/QĐ-UBND ngày 07/8/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đối tượng | Năm | ||||||||
Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | |||||||
Dân số | Thực hiện | Đạt tỷ lệ | Dân số | Thực hiện | Đạt tỷ lệ | Dân số | Thực hiện | Đạt tỷ lệ | |
100.240 | 88.441 | 88% | 103.850 | 92.120 | 89% | 107.660 | 101.046 | 94% | |
6.106 | 6.106 | 100% | 6.247 | 6.247 | 100% | 6.340 | 6.340 | 100% | |
20.307 | 20.307 | 100% | 21.435 | 21.435 | 100% | 22.115 | 22.115 | 100% | |
164.232 | 164.232 | 100% | 167.140 | 167.140 | 100% | 172.140 | 172.140 | 100% | |
36.921 | 2.578 | 7% | 30.189 | 17.199 | 57% | 25.126 | 17.421 | 69% | |
191.172 | 139.555 | 73% | 196.200 | 146.036 | 74% | 197.230 | 157.660 | 80% | |
99.790 | 73.766 | 74% | 104.380 | 77.340 | 74% | 107.902 | 103.136 | 96% | |
28.540 | 28.540 | 100% | 29.160 | 29.160 | 100% | 30.182 | 30.182 | 100% | |
71.250 | 45.226 | 63% | 75.220 | 48.180 | 64% | 77.720 | 72.954 | 94% | |
8.217 | 8.217 | 100% | 8.314 | 8.314 | 100% | 8.420 | 8.420 | 100% | |
293.544 | 53.207 | 18% | 294.970 | 54.260 | 18% | 298.280 | 88.293 | 30% | |
6.829 | 6.829 | 100% | 7.152 | 7.152 | 100% | 7.315 | 7.315 | 100% | |
Tổng cộng | 927.358 | 563.238 | 60.7% | 939.877 | 597.243 | 63.5% | 952.528 | 683.886 | 71.8% |
File gốc của Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2013 Đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2015 và đến 2020 đang được cập nhật.
Quyết định 1409/QĐ-UBND năm 2013 Đề án phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013-2015 và đến 2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Số hiệu | 1409/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Huy Phong |
Ngày ban hành | 2013-08-07 |
Ngày hiệu lực | 2013-08-07 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |