Căn cứ Nghị quyết số 57/2013/QH13 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014 như sau:
1. Cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước tại công ty cổ phần do các Bộ, ngành, địa phương làm đại diện chủ sở hữu theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị (nếu có) quy định tại Điều này gồm:
- Số cổ tức của các năm trước được chia trong năm 2013, năm 2014.
3. Việc khai, nộp ngân sách nhà nước đối với số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước theo quy định tại Điều này được thực hiện như sau:
SCIC kê khai số cổ tức quy định tại điểm này với cơ quan thuế nơi kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo Tờ khai mẫu số 01/CTĐC và Bảng kê mẫu số 01-1/CTĐC ban hành kèm theo Thông tư này chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng thu được số cổ tức được chia vào Quỹ.
4. Khoản thu ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước quy định tại Điều này được hạch toán vào chương tương ứng, mục 4050, tiểu mục 4054 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
điểm a và điểm b khoản 1 Điều 34 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ;
- Khoản trích lập quỹ thưởng viên chức quản lý, quỹ khen thưởng, phúc lợi theo quy định;
Điều 8 Nghị định số 151/2013/NĐ-CP, chi phí bán vốn và thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng không quá 03 tháng lương thực hiện.
3. Điều tiết ngân sách nhà nước:
b) Lợi nhuận nộp ngân sách nhà nước quy định tại Điều này của doanh nghiệp 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và quản lý được điều tiết 100% cho ngân sách địa phương.
4. Khai, nộp ngân sách nhà nước:
Số phải nộp ngân sách nhà nước năm 2014 kê khai, nộp theo thời điểm kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý và thời điểm quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2014.
Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này (trừ SCIC) kê khai tạm tính và kê khai quyết toán với cơ quan thuế nơi kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp số lợi nhuận còn lại quy định tại Điều này theo Tờ khai mẫu số 02A/TT-LNCL (đối với khai tạm tính) và Tờ khai mẫu số 02A/QT-LNCL (đối với khai quyết toán) ban hành kèm theo Thông tư này.
Đối với khoản lợi nhuận còn lại thu về Quỹ phát sinh trong năm 2013 và năm 2014 của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập 100% vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa phương là đại diện chủ sở hữu, SCIC thực hiện kê khai với cơ quan thuế nơi kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo tờ khai mẫu số 02C/LNCL, bảng kê 02C-1/LNCL và bảng kê 02C-2/LNCL ban hành kèm theo Thông tư này đồng thời sao gửi bảng kê 02C-2/LNCL cho Cục Thuế tỉnh, thành phố nơi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập 100% vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa phương là đại diện chủ sở hữu kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Khoản thu ngân sách nhà nước đối với phần lợi nhuận còn lại quy định tại Điều này được hạch toán vào chương tương ứng, mục 1150, tiểu mục 1151 của Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Thu ngân sách nhà nước 75% tiền lãi dầu, khí nước chủ nhà được chia từ liên doanh Việt - Nga "Vietsovpetro" và các hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, tiền đọc, sử dụng tài liệu dầu khí phát sinh năm 2013 và 2014.
2. Số tiền còn lại (25%) để lại cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam đầu tư các dự án dầu khí trọng điểm và bổ sung một phần vào Quỹ tìm kiếm, thăm dò dầu khí.
2. Việc quyết định sử dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước hiện hành và quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Miễn thuế khoán giá trị gia tăng năm 2013, năm 2014 đối với:
b) Hộ, cá nhân chăm sóc trông giữ trẻ;
Hộ, cá nhân kinh doanh thuộc diện được miễn thuế theo quy định tại Khoản 1 Điều này phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Cam kết giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca trong năm 2013 và năm 2014 không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề. Trường hợp hộ, cá nhân kinh doanh bắt đầu hoạt động kinh doanh từ năm 2013, năm 2014 thì mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca không được cao hơn mức giá đã thực hiện tháng 12 năm trước liền kề của hộ, cá nhân kinh doanh cùng ngành nghề, cùng địa bàn đã hoạt động từ trước năm 2013.
Căn cứ sổ bộ thuế năm 2013 đã được duyệt, cơ quan thuế có trách nhiệm lập danh sách hộ, cá nhân kinh doanh cho thuê phòng trọ, nhà trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân và số thuế được miễn, báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp và cơ quan thuế cấp trên trực tiếp để theo dõi, kiểm tra. Đồng thời niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan thuế và thông báo cho hộ, cá nhân kinh doanh biết.
Đối với trường hợp hoàn thuế, cơ quan thuế lập danh sách các hộ, cá nhân kinh doanh được hoàn thuế theo từng địa bàn xã, phường và ban hành Quyết định hoàn thuế cho từng hộ, cá nhân kinh doanh.
Trường hợp kiểm tra, thanh tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh không thực hiện đúng cam kết về giá nêu trên thì hộ, cá nhân không được miễn thuế và bị truy thu số tiền thuế đã miễn và tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế đã được miễn theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 2 Điều này phải đáp ứng điều kiện:
- Kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;
- Công khai niêm yết giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh doanh và thông báo cho chính quyền xã, phường nơi kinh doanh và cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp phát sinh của từng tháng trong năm 2013 và năm 2014 được miễn được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
=
Số thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
-
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
Trong đó:
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng (=) giá tính thuế của suất ăn ca cho công nhân bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng (10%).
- Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh và không hạch toán riêng được doanh thu, thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca và các hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ khác nên không xác định được chính xác số thuế giá trị gia tăng phải nộp được miễn của tháng phát sinh thì số thuế giá trị gia tăng được miễn được xác định như sau:
Thuế GTGT được miễn
=
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp theo Tờ khai của tháng phát sinh
x
Doanh thu chịu thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
Tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT
Trong đó:
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp
=
Tổng số thuế GTGT đầu ra
-
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh của kỳ tính thuế (không bao gồm số thuế GTGT âm kỳ trước chuyển sang)
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không phát sinh số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo công thức trên (tức doanh nghiệp, tổ chức có số thuế giá trị gia tăng phát sinh âm) thì không thực hiện miễn thuế giá trị gia tăng.
Doanh nghiệp, tổ chức cung ứng suất ăn ca cho công nhân thuộc diện được miễn thuế phải hạch toán số thuế giá trị gia tăng phải nộp được miễn vào thu nhập khác khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Thủ tục hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính và Phụ lục Miễn thuế giá trị gia tăng (Mẫu số 03/MT-GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
Mẫu số 03/MT-GTGT được tổng hợp vào chỉ tiêu 38 "Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước" trên Tờ khai thuế GTGT Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 ngày 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Miễn số thuế khoán thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2014 đối với hộ, cá nhân kinh doanh cho công nhân, người lao động, sinh viên, học sinh thuê nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân với điều kiện giữ ổn định mức giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ, giá chăm sóc trông giữ trẻ, giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề.
Kê khai thuế đối với hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán được miễn thuế:
Hộ, cá nhân kinh doanh phải niêm yết công khai giá cho thuê nhà trọ, phòng trọ; giá chăm sóc trông giữ trẻ và giá cung ứng suất ăn ca cho công nhân tại trụ sở kinh doanh không cao hơn mức giá tháng 12 năm trước liền kề. Hộ, cá nhân kinh doanh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và chính quyền cấp phường, xã đã thực hiện giá không cao hơn giá tháng 12 năm trước liền kề ngay từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
Trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác có chức năng thanh tra, kiểm tra phát hiện hộ, cá nhân kinh doanh trong năm 2013, năm 2014 không thực hiện đúng giá thì hộ, cá nhân kinh doanh không được miễn thuế hoặc hoàn số thuế đã nộp Ngân sách Nhà nước, số thuế đã được miễn hoặc hoàn sẽ bị truy thu và phạt về hành vi vi phạm về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
Cơ quan thuế có trách nhiệm niêm yết công khai danh sách các hộ, cá nhân kinh doanh nhà trọ, phòng trọ; chăm sóc, trông giữ trẻ; cung ứng suất ăn ca cho công nhân được hoàn thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh năm 2013, năm 2014 đối với thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân của doanh nghiệp, tổ chức có hoạt động cung ứng suất ăn ca.
Doanh nghiệp, tổ chức được miễn thuế TNDN theo quy định tại Điều này là đơn vị được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật và nộp thuế theo kê khai
b) Xác định số thuế được miễn như sau:
- Trường hợp trong kỳ tính thuế năm 2013, năm 2014 doanh nghiệp, tổ chức không hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân và thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế thì phần thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn thuế năm 2013, năm 2014 xác định bằng (=) tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) nhân (x) với tỷ lệ phần trăm (%) của doanh thu hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm thu nhập khác) của doanh nghiệp, tổ chức trong năm 2013, năm 2014.
c) Kê khai thuế:
Doanh nghiệp, tổ chức phải lập Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN (Mẫu số 04/MT-TNDN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trong đó xác định rõ: Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được giảm thuế, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và số thuế thu nhập doanh nghiệp được giảm thuế, miễn thuế. Đồng thời kê khai tổng hợp số thuế được giảm, miễn vào chỉ tiêu mã số [35] trên tờ khai mẫu số 01A/TNDN hoặc chỉ tiêu mã số [30] trên tờ khai mẫu số 01B/TNDN, chỉ tiêu mã số [C12] trên tờ khai mẫu số 03/TNDN (ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính).
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức có thực hiện kê khai bổ sung quý I/2013, quý II/2013 thì hồ sơ khai bổ sung miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp gồm: Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý I/2013 và quý II/2013 đã bổ sung số thuế được miễn, giảm; Phụ lục Miễn, giảm thuế TNDN quý I/2013 và quý II/2013 tại Khoản 1 nêu trên.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức thuộc diện được miễn thuế theo quy định đã kê khai, nộp số thuế được miễn của quý I, quý II năm 2013 vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số thuế được miễn vào số thuế còn phải nộp quý III, quý IV năm 2013 và số chênh lệch còn phải nộp theo quyết toán thuế năm 2013 của các hoạt động kinh doanh khác. Trường hợp chưa bù trừ hết với số phải nộp thêm sau quyết toán thuế năm 2013 thì doanh nghiệp, tổ chức có thể đề nghị bù trừ với số phải nộp của năm tiếp theo hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện số thuế thu nhập doanh nghiệp miễn thuế theo quy định tại Điều này nhỏ hơn so với đơn vị tự kê khai thì doanh nghiệp, tổ chức chỉ miễn thuế thu nhập doanh nghiệp theo số thuế thu nhập doanh nghiệp do kiểm tra, thanh tra phát hiện.
- Phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân liên quan để đôn đốc, kiểm tra việc thu nộp vào ngân sách nhà nước đối với những khoản nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư này;
3. Trách nhiệm của các doanh nghiệp (trừ SCIC):
b) Doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này (trừ SCIC) có trách nhiệm đôn đốc, thu cổ tức và phần lợi nhuận được chia từ phần vốn của doanh nghiệp đầu tư vào doanh nghiệp khác; và nộp phần lợi nhuận phải nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư này.
- Đôn đốc, thu về Quỹ các khoản cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước tại các công ty cổ phần có vốn nhà nước và phần lợi nhuận phải nộp ngân sách của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập 100% vốn nhà nước do các Bộ, ngành, địa phương là đại diện chủ sở hữu theo quy định tại Thông tư này.
- Phối hợp với các cơ quan thuế để đôn đốc thu vào ngân sách khoản lợi nhuận còn lại của các doanh nghiệp khác quy định tại Thông tư này.
6. Hội đồng thành viên tại các tập đoàn, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo Người đại diện theo ủy quyền phần vốn của doanh nghiệp đầu tư tại doanh nghiệp khác đôn đốc doanh nghiệp:
- Tổ chức Đại hội đồng cổ đông đúng quy định, thực hiện phân phối lợi nhuận, chia cổ tức và nộp kịp thời cổ tức được chia về tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện Thông tư này.
Nơi nhận: - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Quốc hội; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Tòa án nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - VP Ban chỉ đạo TW về phòng chống tham nhũng; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Công báo; - Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp); - Website Chính phủ; - Website Bộ Tài chính; - Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính; - Lưu: VT, CST (TN).
Dành cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)
[01] Kỳ kê khai: lần phát sinh………….
Tháng……… năm………
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[06] Địa chỉ:
[09] Điện thoại:...................... [10] Fax:........................ [11] Email:..........................
[14] Địa chỉ:
[17] Điện thoại:...................... [18] Fax:........................ [19] Email:..........................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã chỉ tiêu
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
I
Số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương làm đại diện chủ sở hữu nhận được (SCIC phải thu) ([21]=[22]+[23]+[24])
[21]
1
Số cổ tức tạm chia của năm 2013/2014
[22]
2
Số cổ tức còn lại được chia theo quyết toán tài chính năm 2013/2014
[23]
3
Số cổ tức của các năm trước năm 2013 được chia trong năm 2013/2014
[24]
II
Số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương làm đại diện chủ sở hữu nhận được đã nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đặt tại SCIC (SCIC đã thu và phải nộp NSNN) ([25] = [26] + [27])
[25]
1
Số cổ tức được chia đã nộp vào Quỹ kể từ ngày 1/1/2013 đến hết ngày 10/12/2013
[26]
2
Số cổ tức được chia đã nộp vào Quỹ từ ngày 11/12/2013 đến ngày 31/12/2014
[27]
III
Số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương làm đại diện chủ sở hữu nhận được (SCIC còn phải thu) ([28] = [21] - [25])
[28]
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Hướng dẫn kê khai một số chỉ tiêu trên tờ khai:
+ Đối với số cổ tức nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 1 Thông tư này thì thời hạn kê khai trước ngày 15/12/2013
- [21]: Số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương làm đại diện chủ sở hữu nhận được (SCIC phải thu) ([21]=[22]+[23]+[24]), chỉ tiêu này bằng tổng cột (5) trên bảng kê 01-1/CTĐC gửi kèm tờ khai 01/CTĐC
- [23]: Số cổ tức tạm chia của năm 2013/2014, chỉ tiêu này bằng tổng cột (7) trên bảng kê 01-1/CTĐC gửi kèm tờ khai 01/CTĐC
- [25]: Số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương làm đại diện chủ sở hữu nhận được đã nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đặt tại SCIC (SCIC đã thu và phải nộp NSNN) ([25] = [26] + [27]),chi tiêu này bằng tổng cột (9) trên bảng kê 01-1/CTĐC gửi kèm tờ khai 01/CTĐC
- [27]: Số cổ tức được chia đã nộp vào Quỹ từ ngày 11/12/2013 đến ngày 31/12/2014, chỉ tiêu này bằng tổng cột (11) trên bảng kê 01-1/CTĐC gửi kèm tờ khai 01/CTĐC
(Kèm theo Tờ khai cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước theo Nghị quyết số 54/2013/QH13 và Nghị quyết số 57/2013/QH13 mẫu số 01/CTĐC)
[01] Kỳ kê khai: lần phát sinh…………….
Tháng……….. năm…………
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):....................................................................................
STT
Tên doanh nghiệp
MST
Tỷ lệ vốn góp của nhà nước
Số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương làm đại diện chủ sở hữu nhận được (SCIC phải thu)
Số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương làm đại diện chủ sở hữu nhận được đã nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đặt tại SCIC (SCIC đã thu)
Số cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành địa phương làm đại diện chủ sở hữu nhận được chưa nộp vào Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (SCIC còn phải thu)
Tổng cộng
Số cổ tức tạm chia của năm 2013/2014
Số cổ tức còn lại được chia theo quyết toán tài chính năm 2013/2014
Số cổ tức của các năm trước năm 2013 được chia trong năm 2013/2014
Tổng cộng
Số cổ tức được chia đã nộp vào Quỹ kể từ ngày 1/1/2013 đến hết ngày 10/12/2013
Số cổ tức được chia đã nộp vào Quỹ từ ngày 11/12/2013 đến ngày 31/12/2014
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)=(6)+(7)+(8)
(6)
(7)
(8)
(9)=(10)+(11)
(10)
(11)
(12) = (5) - (9)
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Dành cho các Tập đoàn, Tổng công ty do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ (trừ SCIC)
[01] Kỳ kê khai: Năm….
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[06] Địa chỉ:
[09] Điện thoại:...................... [10] Fax:........................ [11] Email:..........................
[14] Địa chỉ:
[17] Điện thoại:...................... [18] Fax:........................ [19] Email:..........................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Lợi nhuận sau thuế TNDN
[21]
2
Các khoản phân phối, trích lập các quỹ theo quy định được trừ ([22]=[23]+[24]+…+[28])
[22]
2.1
Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có)
[23]
2.2
Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế
[24]
2.3
Quỹ đầu tư phát triển
[25]
2.4
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
[26]
2.5
Quỹ thưởng Viên chức quản lý doanh nghiệp
[27]
2.6
Trích các quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (nếu có)
[28]
3
Lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN ([29]=[21]-[22])
[29]
4
Lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN tạm tính đã kê khai trong năm
[30]
5
Chênh lệch Lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN theo quyết toán với số đã kê khai trong năm ([31]=[29]-[30])
[31]
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Hướng dẫn một số chỉ tiêu trên Tờ khai:
- Chỉ tiêu [22]: là tổng các khoản phân phối, trích lập các quỹ theo quy định được trừ trong năm, xác định bằng công thức: [22]=[23]+[24]+...+[28]
- Chỉ tiêu [29]: là lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN trong năm, được xác định bằng công thức: [29]=[21]-[22]
- Chỉ tiêu [31]: là chênh lệch giữa lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN theo quyết toán với số đã kê khai trong năm, được xác định bằng công thức: [31]=[29]-[30]
Dành cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC)
[01] Kỳ kê khai: Năm…..
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[06] Địa chỉ:
[09] Điện thoại:...................... [10] Fax:........................ [11] Email:..........................
[14] Địa chỉ:
[17] Điện thoại:...................... [18] Fax:........................ [19] Email:..........................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Lợi nhuận sau thuế TNDN
[21]
2
Các khoản phân phối, trích lập ([22]=[23]+[24]+...+[29])
[22]
2.1
Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có)
[23]
2.2
Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp
[24]
2.3
Trích lập quỹ đầu tư phát triển (30%)
[25]
2.4
Trích lập Quỹ khen thưởng, phúc lợi
[26]
2.5
Trích lập Quỹ thưởng Viên chức quản lý Tổng công ty
[27]
2.6
Trích lập Quỹ thưởng thành tích bán vốn theo quy định
[28]
2.7
Trích lập khác theo quy định được trừ (nếu có)
[29]
3
Lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN ([30]=[21]-[22])
[30]
4
Lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN tạm tính đã kê khai trong năm
[31]
5
Chênh lệch Lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN theo quyết toán với số đã kê khai trong năm ([32]=[30]-[31])
[32]
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Hướng dẫn một số chỉ tiêu trên Tờ khai:
- Chỉ tiêu [22]: là tổng các khoản phân phối, trích lập các quỹ theo quy định được trừ trong năm, xác định bằng công thức: [22]=[23]+[24]+...+[29]
- Chỉ tiêu [30]: là lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN trong năm, được xác định bằng công thức: [30]=[21]-[22]
- Chỉ tiêu [32]: là chênh lệch giữa lợi nhuận còn lại phải nộp NSNN theo quyết toán với số đã kê khai trong năm, được xác định bằng công thức:[32]=[30]-[31]
Dành cho Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) (*)
[01] Kỳ kê khai: Từ tháng 1/2013 đến tháng 9/2013 hoặc Quý…. năm…...
[02] Lần đầu □ [03] Bổ sung lần thứ: □
[06] Địa chỉ:
[09] Điện thoại:...................... [10] Fax:........................ [11] Email:..........................
[14] Địa chỉ:
[17] Điện thoại:...................... [18] Fax:........................ [19] Email:..........................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Khoản lợi nhuận còn lại đã thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp từ lợi nhuận còn lại của các Công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước ([21]=[22]+[23])
[21]
2
Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ (SCIC đã thu)
[22]
3
Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (SCIC đã thu)
[23]
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Hướng dẫn một số chỉ tiêu trên Tờ khai:
- Chỉ tiêu [21]: là tổng khoản lợi nhuận còn lại đã thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp từ lợi nhuận còn lại của các Công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước trong kỳ, xác định bằng công thức: [21]=[22]+[23]
- Chỉ tiêu [23]: Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW đã nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp trong kỳ, chỉ tiêu này được lấy từ dòng tổng cộng của cột (6) trên Bảng kê mẫu số 02C-2/LNCL kèm theo tờ khai
Của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
(Kèm theo Tờ khai Lợi nhuận còn lại nộp về Quỹ theo Nghị quyết số 54/2013/QH13 và Nghị quyết số 57/2013/QH13 mẫu số 02C/LNCL)
[01] Kỳ kê khai: Từ tháng 01/2013 đến tháng 9/2013 hoặc Quý……… năm……..
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):....................................................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
MST
Tên doanh nghiệp
Tỉnh, thành phố
Cơ quan thành lập
Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ (SCIC phải thu)
Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ (SCIC đã thu)
Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc Chính phủ (SCIC còn phải thu)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)=(6)-(7)
Tổng cộng
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập và quản lý
(Kèm theo Tờ khai Lợi nhuận còn lại nộp về Quỹ theo Nghị quyết số 54/2013/QH13 và Nghị quyết số 57/2013/QH13 mẫu số 02C/LNCL)
[01] Kỳ kê khai: Từ tháng 01/2013 đến tháng 9/2013 hoặc Quý……… năm……..
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):....................................................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
MST
Tên doanh nghiệp
Tỉnh, thành phố
Cơ quan thành lập
Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (SCIC phải thu)
Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (SCIC đã thu)
Khoản lợi nhuận còn lại của các công ty TNHH MTV độc lập 100% vốn nhà nước được thành lập theo quyết định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (SCIC còn phải thu)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)=(5)-(6)
I
Cộng tỉnh/thành phố A:
1
….
….
2
….
….
II
Cộng tỉnh/thành phố B:
1
….
….
2
….
….
Tổng cộng
Tôi cam đoan số liệu khai trên là đúng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu đã khai./.
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
(Kèm theo tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ngày... tháng.... năm....)
[01] Kỳ tính thuế: tháng…… năm…… hoặc Quý…… năm……
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):....................................................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
1
Tổng doanh thu của HHDV bán ra chịu thuế GTGT trong kỳ
[06]
2
Doanh thu chịu thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân trong kỳ
[07]
3
Tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu chịu thuế GTGT trong kỳ ([8]=[7]/[6])
[08]
A
Trường hợp hạch toán riêng được hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
1
Thuế GTGT đầu ra của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
[09]
2
Thuế GTGT đầu vào dùng riêng cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
[10]
3
Số thuế GTGT đầu vào dùng chung đủ điều kiện khấu trừ
[11]
4
Thuế GTGT đầu vào dùng chung đủ điều kiện khấu trừ được phân bổ cho hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân ([12]=[11]x[8])
[12]
5
Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn trong kỳ ([13]=[9]-[10]-[12])
[13]
B
Trường hợp không hạch toán riêng được hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
1
Tổng số thuế GTGT đầu ra của hoạt động SXKD trong kỳ
[14]
2
Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh trong
[15]
3
Số thuế GTGT phát sinh phải nộp trong kỳ ([16]=[14]-[15])
[16]
4
Thuế GTGT của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn trong kỳ ([17]=[16]x[8])
[17]
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Hướng dẫn một số chỉ tiêu trên Tờ khai:
[07] Là tổng số liệu tại cột 09 của các dòng có hóa đơn GTGT bán ra thuộc hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân trong kỳ trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
[09] Là tổng số liệu tại cột 10 của các dòng có hóa đơn GTGT bán ra thuộc hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân trong kỳ tại chỉ tiêu 4 "Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%" trên Phụ lục 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
ế" trên Phụ lục 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
[13] Bằng số liệu tại chỉ tiêu [9] trừ số liệu tại chỉ tiêu [10] trừ số liệu tại chỉ tiêu [12] trên Phụ lục 03/MT-GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
[15] Bằng tổng số liệu tại cột [11] trên Phụ lục 01-2/GTGT cộng với dòng 5 Phụ lục 01-4A ban hành kèm Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
[17] Bằng chỉ tiêu [16] nhân (x) chỉ tiêu [8] trên Phụ lục 03/MT-GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
(Kèm theo tờ khai thuế TNDN số……. quý….. năm….. hoặc Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp số 03/TNDN năm…..)
[01] Kỳ tính thuế: quý…. năm… hoặc … từ… đến….
[04] Tên đại lý thuế (nếu có):....................................................................................
Đơn vị tiền: đồng Việt Nam
STT
Chỉ tiêu
Mã số
Số tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
A
Trường hợp hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân
[06]
1
Tổng doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân trong kỳ
[07]
2
Tổng chi phí của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân trong kỳ
[08]
3
suất ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ ([09]=[07]-[08])
[09]
4
Thuế suất thuế TNDN
[10]
5
cho công nhân được miễn trong kỳ ([11]=[09]x[10])
[11]
B
Trường hợp không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho
[12]
1
Tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD trong kỳ (không bao gồm thu nhập khác)
[13]
2
Tỷ lệ % giữa doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân so với tổng doanh thu của hoạt động SXKD trong kỳ
[14]
3
suất ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ ([15]=[13]x[14])
[15]
4
Thuế suất thuế TNDN
[16]
5
cho công nhân được miễn trong kỳ ([17]=[15]x[16])
[17]
Ngày…… tháng…… năm…… NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ Ký, ghi rõ họ tên; chức vụ và đóng dấu (nếu có)
Hướng dẫn một số chỉ tiêu trên Tờ khai:
- Chỉ tiêu [06]: là tổng doanh thu của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ
- Chỉ tiêu [08]: là thu nhập chịu thuế TNDN của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ, được xác định bằng công thức: [07]=[06]-[07]
- Chỉ tiêu [10]: là thuế TNDN của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn trong kỳ, được xác định bằng công thức: [10]=[08]x[09]
- Chỉ tiêu [13]: là tổng thu nhập chịu thuế của hoạt động SXKD phát sinh trong kỳ (không bao gồm thu nhập khác)
- Chỉ tiêu [15]: là thu nhập chịu thuế TNDN của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân phát sinh trong kỳ, được xác định bằng công thức: [15]=[13]x[14]
- Chỉ tiêu [17]: là thuế TNDN của hoạt động cung ứng suất ăn ca cho công nhân được miễn trong kỳ, được xác định bằng công thức: [17]=[15]x[16]
Ngày 5/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 187/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, năm 2014. Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4431/TCT-DNL ngày 17/12/2013 và công văn số 4262/TCT-DNL ngày 9/12/2013 về việc thực hiện thông tư số 187/2013/TT-BTC. Tiếp theo ngày 28/2/2014, Bộ Tài chính ban hành công văn số 2544/BTC-TCT về việc hướng dẫn nộp ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định của Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về quyết toán lợi nhuận còn lại và tổ chức thực hiện thu cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
I. QUYẾT TOÁN LỢI NHUẬN CÒN LẠI:
1. Đối tượng quyết toán lợi nhuận còn lại:
a) Đối tượng quyết toán lợi nhuận còn lại để kê khai và nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước:
a.1) Đối tượng quyết toán lợi nhuận còn lại để kê khai và nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước bao gồm: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế nhà nước. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của tổng công ty nhà nước. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (gọi tắt là SCIC).
a.2) Các công ty con do Công ty Mẹ (Công ty Mẹ thuộc đối tượng tại điểm 1.a nêu trên) nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện nộp lợi nhuận còn lại về Công ty Mẹ để Công ty Mẹ hạch toán thu nhập tài chính, xác định lợi nhuận còn lại theo quy định và thực hiện kê khai, nộp lợi nhuận còn lại vào ngân sách nhà nước.
a.3) Các công ty cổ phần, công ty liên kết có vốn góp của Công ty Mẹ (Công ty Mẹ thuộc đối tượng tại điểm 1.a nêu trên) có cổ tức được chia hoặc đã tạm chia cho phần vốn của Công ty Mẹ theo Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thực hiện nộp cổ tức được chia cho phần vốn góp của Công ty Mẹ về Công ty Mẹ. Công ty Mẹ hạch toán các khoản cổ tức được chia (kể cả cổ tức được chia bằng cổ phiếu và cổ phiếu nhận được không phải do chia cổ tức) vào thu nhập tài chính, xác định lợi nhuận còn lại theo quy định và thực hiện kê khai, nộp lợi nhuận còn lại vào ngân sách nhà nước.
a.4) Đối với công ty cổ phần có vốn nhà nước do các Bộ, ngành, địa phương làm đại diện chủ sở hữu nộp cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước theo Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (gọi tắt là Quỹ) đặt tại SCIC để SCIC nộp ngân sách nhà nước theo qui định tại điều 1 Thông tư số 187/2013/TT-BTC).
b) Đối tượng quyết toán lợi nhuận còn lại để nộp về Quỹ:
Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập 100% vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa phương là đại diện chủ sở hữu nộp lợi nhuận còn lại về Quĩ và SCIC nộp NSNN theo qui định tại điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Ngày 5/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 187/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, năm 2014. Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4431/TCT-DNL ngày 17/12/2013 và công văn số 4262/TCT-DNL ngày 9/12/2013 về việc thực hiện thông tư số 187/2013/TT-BTC. Tiếp theo ngày 28/2/2014, Bộ Tài chính ban hành công văn số 2544/BTC-TCT về việc hướng dẫn nộp ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định của Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về quyết toán lợi nhuận còn lại và tổ chức thực hiện thu cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
I. QUYẾT TOÁN LỢI NHUẬN CÒN LẠI:
...
2. Xác định lợi nhuận còn lại:
2.1. Lợi nhuận còn lại nộp NSNN được xác định theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
2.2. Về khoản trích lập một số quỹ theo quy định tại điểm a.3) Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
a) Khoản trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và Khoản trích quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, c, d Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/07/ 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và điều 18 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
a.1) Về xếp loại doanh nghiệp A, B, C để làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo hướng dẫn của Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ và Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định tại điều 17 Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.
Trường hợp chưa có quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu, thì việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo xếp loại doanh nghiệp của doanh nghiệp gửi cho chủ sở hữu. Trường hợp chưa có báo cáo xếp loại doanh nghiệp của doanh nghiệp gửi cho chủ sở hữu thì doanh nghiệp tạm đánh giá xếp loại doanh nghiệp để làm căn cứ trích lập các Quỹ.
Sau khi có quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu, doanh nghiệp xác định lại khoản trích lập các quỹ và lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước để kê khai bổ sung và nộp ngân sách nhà nước theo quy định (chủ sở hữu công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước ngày 31/5 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 3 điều 17 Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013).
a.2) Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập các quỹ (Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và Quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp) được xác định theo quy định tại: (i) Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về Quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu. (ii) Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, kế toán trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu. (iii) điểm b) Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
b) Về khoản trích các quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Căn cứ vào các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để xác định khoản trích các quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp đã có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận còn lại trước ngày 31/12/2013 thì thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các trường hợp còn lại, kể cả trường hợp có quyết định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận còn lại, thì cũng không được sử dụng lợi nhuận còn lại năm 2013, năm 2014 để tăng vốn điều lệ. Lợi nhuận còn lại của các trường hợp này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Nghị định số 204/2013/NĐ-CP và Thông tư số 187/2013/TT-BTC. Lưu ý một số trường hợp sau:
b.1) Trường hợp doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình tăng vốn điều lệ trong đề án Tái cấu trúc doanh nghiệp nhưng chưa có quyết định tăng vốn điều lệ của Thủ tướng Chính phủ thì doanh nghiệp không được sử dụng lợi nhuận còn lại năm 2013 và năm 2014 để tăng vốn điều lệ.
b.2) Trường hợp doanh nghiệp do Bộ, ngành thành lập đã có quyết định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp báo cáo chủ sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Công ty Mẹ (nếu có) và lợi nhuận còn lại chưa phân phối của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2012 để xử lý tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
b.3) Trường hợp doanh nghiệp đã có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sử dụng lợi nhuận còn lại chưa phân phối của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2012 để xử lý tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp. không sử dụng nguồn lợi nhuận còn lại năm 2013 và năm 2014 để tăng vốn điều lệ.
Ví dụ 1: Công ty X có thu nhập tính thuế năm 2013 (trường hợp không có trích lập quỹ khoa học công nghệ) là 125 tỷ đồng, thuế TNDN 25 tỷ đồng (trường hợp thuế suất 20%), lợi nhuận sau thuế là 100 tỷ đồng. Quỹ lương thực hiện của Công ty X năm 2013 là 120 tỷ đồng, trong đó lương thực hiện của viên chức quản lý là 6 tỷ đồng. Công ty X thực hiện phân phối lợi nhuận như sau:
+ Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết: 20 tỷ đồng.
+ Bù đắp khoản lỗ các năm trước đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế: 10 tỷ đồng.
+ Trích quỹ đầu tư phát triển 30% x (100 tỷ - 20 tỷ -10 tỷ) = 21 tỷ đồng.
+ Năm 2013, Công ty X được xếp loại A do Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh công bố xếp loại theo quy định tại điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2013 được trích = Quỹ lương thực hiện 120tỷ/12 tháng x3 tháng = 30 tỷ.
+ Quỹ thưởng viên chức quản lý = Quỹ lương thực hiện 6tỷ/12 tháng x 1,5tháng = 750 triệu đồng.
+ Khoản trích các quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Không có.
+ Lợi nhuận còn lại Công ty A phải nộp NSNN = 100 tỷ - 20 tỷ - 10 tỷ - 21 tỷ -30 tỷ - 750 triệu đồng = 18 tỷ 250 triệu đồng.
2.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp được phát hiện sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thì lợi nhuận còn lại được xác định theo lợi nhuận sau kết quả thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
2.4. Các doanh nghiệp đang trong tiến trình cổ phần hóa đã được cơ quan có thẩm quyền xác định giá trị doanh nghiệp để thực hiện cổ phần hoá, nhưng doanh nghiệp chưa hoặc đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu sau ngày 31/12/2012, thì lợi nhuận còn lại nộp NSNN được xác định như sau:
a) đi với doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp xử lý tài chính tại thời điểm doanh nghiệp chính thức chuyển thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 và Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP.
b) ối với doanh nghiệp chưa được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cổ phần lần đầu, doanh nghiệp xác định lợi nhuận còn lại (kể cả cổ tức nhận bằng cổ phiếu và cổ phiếu nhận được không phải do chia cổ tức) để nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Nghị định số 204/2013/NĐ-CP và Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Ngày 5/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 187/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, năm 2014. Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4431/TCT-DNL ngày 17/12/2013 và công văn số 4262/TCT-DNL ngày 9/12/2013 về việc thực hiện thông tư số 187/2013/TT-BTC. Tiếp theo ngày 28/2/2014, Bộ Tài chính ban hành công văn số 2544/BTC-TCT về việc hướng dẫn nộp ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định của Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về quyết toán lợi nhuận còn lại và tổ chức thực hiện thu cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
I. QUYẾT TOÁN LỢI NHUẬN CÒN LẠI:
...
2. Xác định lợi nhuận còn lại:
...
2.2. Về khoản trích lập một số quỹ theo quy định tại điểm a.3) Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
a) Khoản trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và Khoản trích quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, c, d Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/07/ 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và điều 18 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
a.1) Về xếp loại doanh nghiệp A, B, C để làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo hướng dẫn của Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ và Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định tại điều 17 Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.
Trường hợp chưa có quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu, thì việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo xếp loại doanh nghiệp của doanh nghiệp gửi cho chủ sở hữu. Trường hợp chưa có báo cáo xếp loại doanh nghiệp của doanh nghiệp gửi cho chủ sở hữu thì doanh nghiệp tạm đánh giá xếp loại doanh nghiệp để làm căn cứ trích lập các Quỹ.
Sau khi có quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu, doanh nghiệp xác định lại khoản trích lập các quỹ và lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước để kê khai bổ sung và nộp ngân sách nhà nước theo quy định (chủ sở hữu công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước ngày 31/5 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 3 điều 17 Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013).
a.2) Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập các quỹ (Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và Quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp) được xác định theo quy định tại: (i) Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về Quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu. (ii) Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, kế toán trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu. (iii) điểm b) Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
Ngày 5/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 187/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, năm 2014. Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4431/TCT-DNL ngày 17/12/2013 và công văn số 4262/TCT-DNL ngày 9/12/2013 về việc thực hiện thông tư số 187/2013/TT-BTC. Tiếp theo ngày 28/2/2014, Bộ Tài chính ban hành công văn số 2544/BTC-TCT về việc hướng dẫn nộp ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định của Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về quyết toán lợi nhuận còn lại và tổ chức thực hiện thu cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
I. QUYẾT TOÁN LỢI NHUẬN CÒN LẠI:
...
2. Xác định lợi nhuận còn lại:
...
2.2. Về khoản trích lập một số quỹ theo quy định tại điểm a.3) Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
a) Khoản trích quỹ khen thưởng, phúc lợi và Khoản trích quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp theo quy định tại điểm b, c, d Khoản 3 Điều 38 Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/07/ 2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và điều 18 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
a.1) Về xếp loại doanh nghiệp A, B, C để làm căn cứ trích lập các quỹ thực hiện theo hướng dẫn của Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ và Thông tư số 158/2013/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu theo quy định tại điều 17 Quy chế giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính đối với doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.
Trường hợp chưa có quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu, thì việc xếp loại doanh nghiệp căn cứ vào báo cáo xếp loại doanh nghiệp của doanh nghiệp gửi cho chủ sở hữu. Trường hợp chưa có báo cáo xếp loại doanh nghiệp của doanh nghiệp gửi cho chủ sở hữu thì doanh nghiệp tạm đánh giá xếp loại doanh nghiệp để làm căn cứ trích lập các Quỹ.
Sau khi có quyết định công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp của chủ sở hữu, doanh nghiệp xác định lại khoản trích lập các quỹ và lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước để kê khai bổ sung và nộp ngân sách nhà nước theo quy định (chủ sở hữu công bố kết quả xếp loại doanh nghiệp trước ngày 31/5 năm tiếp theo theo quy định tại khoản 3 điều 17 Nghị định số 61/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013).
a.2) Về tiền lương tháng thực hiện làm căn cứ trích lập các quỹ (Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và Quỹ thưởng viên chức quản lý doanh nghiệp) được xác định theo quy định tại: (i) Nghị định số 50/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về Quản lý lao động, tiền lương và tiền thưởng đối với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu. (ii) Nghị định số 51/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó giám đốc, kế toán trưởng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm Chủ sở hữu. (iii) điểm b) Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 71/2013/NĐ-CP.
Ngày 5/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 187/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, năm 2014. Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4431/TCT-DNL ngày 17/12/2013 và công văn số 4262/TCT-DNL ngày 9/12/2013 về việc thực hiện thông tư số 187/2013/TT-BTC. Tiếp theo ngày 28/2/2014, Bộ Tài chính ban hành công văn số 2544/BTC-TCT về việc hướng dẫn nộp ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định của Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về quyết toán lợi nhuận còn lại và tổ chức thực hiện thu cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
I. QUYẾT TOÁN LỢI NHUẬN CÒN LẠI:
...
2. Xác định lợi nhuận còn lại:
...
2.2. Về khoản trích lập một số quỹ theo quy định tại điểm a.3) Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
...
b) Về khoản trích các quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
Căn cứ vào các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để xác định khoản trích các quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quy định.
Trường hợp doanh nghiệp đã có quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận còn lại trước ngày 31/12/2013 thì thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Các trường hợp còn lại, kể cả trường hợp có quyết định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về việc tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận còn lại, thì cũng không được sử dụng lợi nhuận còn lại năm 2013, năm 2014 để tăng vốn điều lệ. Lợi nhuận còn lại của các trường hợp này phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của Nghị định số 204/2013/NĐ-CP và Thông tư số 187/2013/TT-BTC. Lưu ý một số trường hợp sau:
b.1) Trường hợp doanh nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt lộ trình tăng vốn điều lệ trong đề án Tái cấu trúc doanh nghiệp nhưng chưa có quyết định tăng vốn điều lệ của Thủ tướng Chính phủ thì doanh nghiệp không được sử dụng lợi nhuận còn lại năm 2013 và năm 2014 để tăng vốn điều lệ.
b.2) Trường hợp doanh nghiệp do Bộ, ngành thành lập đã có quyết định của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ về việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển tại doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp báo cáo chủ sở hữu để trình Thủ tướng Chính phủ sử dụng Quỹ Hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp của Công ty Mẹ (nếu có) và lợi nhuận còn lại chưa phân phối của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2012 để xử lý tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp.
b.3) Trường hợp doanh nghiệp đã có quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ, doanh nghiệp sử dụng nguồn Quỹ đầu tư phát triển theo quy định tại Nghị định số 71/2013/NĐ-CP. Trong trường hợp cần thiết, doanh nghiệp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh sử dụng lợi nhuận còn lại chưa phân phối của doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2012 để xử lý tăng vốn điều lệ cho doanh nghiệp. không sử dụng nguồn lợi nhuận còn lại năm 2013 và năm 2014 để tăng vốn điều lệ.
Ví dụ 1: Công ty X có thu nhập tính thuế năm 2013 (trường hợp không có trích lập quỹ khoa học công nghệ) là 125 tỷ đồng, thuế TNDN 25 tỷ đồng (trường hợp thuế suất 20%), lợi nhuận sau thuế là 100 tỷ đồng. Quỹ lương thực hiện của Công ty X năm 2013 là 120 tỷ đồng, trong đó lương thực hiện của viên chức quản lý là 6 tỷ đồng. Công ty X thực hiện phân phối lợi nhuận như sau:
+ Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết: 20 tỷ đồng.
+ Bù đắp khoản lỗ các năm trước đã hết hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế: 10 tỷ đồng.
+ Trích quỹ đầu tư phát triển 30% x (100 tỷ - 20 tỷ -10 tỷ) = 21 tỷ đồng.
+ Năm 2013, Công ty X được xếp loại A do Bộ quản lý ngành, UBND tỉnh công bố xếp loại theo quy định tại điều 17 Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 61/2013/NĐ-CP.
Quỹ khen thưởng, phúc lợi năm 2013 được trích = Quỹ lương thực hiện 120tỷ/12 tháng x3 tháng = 30 tỷ.
+ Quỹ thưởng viên chức quản lý = Quỹ lương thực hiện 6tỷ/12 tháng x 1,5tháng = 750 triệu đồng.
+ Khoản trích các quỹ đặc thù từ lợi nhuận sau thuế theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ: Không có.
+ Lợi nhuận còn lại Công ty A phải nộp NSNN = 100 tỷ - 20 tỷ - 10 tỷ - 21 tỷ -30 tỷ - 750 triệu đồng = 18 tỷ 250 triệu đồng.
Ngày 5/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 187/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, năm 2014. Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4431/TCT-DNL ngày 17/12/2013 và công văn số 4262/TCT-DNL ngày 9/12/2013 về việc thực hiện thông tư số 187/2013/TT-BTC. Tiếp theo ngày 28/2/2014, Bộ Tài chính ban hành công văn số 2544/BTC-TCT về việc hướng dẫn nộp ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định của Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về quyết toán lợi nhuận còn lại và tổ chức thực hiện thu cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
I. QUYẾT TOÁN LỢI NHUẬN CÒN LẠI:
...
3. Thủ tục kê khai quyết toán lợi nhuận còn lại:
Doanh nghiệp thực hiện kê khai quyết toán lợi nhuận còn lại theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Hồ sơ khai quyết toán lợi nhuận còn lại thực hiện theo các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 187/2013/TT-BTC. Cụ thể:
+ Mẫu tờ khai 02A/QT-LNCL đối với các tập đoàn, tổng công ty do nhà nươc sở hữu 100% vốn điều lệ (trừ SCIC).
+ Mẫu tờ khai 02B/QT-LNCL đối với SCIC.
+ Mẫu 02C/LNCL kèm theo bảng kê mẫu 02C-1/LNCL, 02C-2/LNCL đối với khoản lợi nhuận còn lại đã thu về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp (Đối với SCIC).
Doanh nghiệp nộp lợi nhuận còn lại vào NSNN theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC và công văn số 2544/BTC-TCT ngày 28/2/2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn nộp NSNN đối với cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Ngày 5/12/2013 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 187/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 204/2013/NĐ-CP ngày 05/12/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một số giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, năm 2014. Tổng cục Thuế ban hành công văn số 4431/TCT-DNL ngày 17/12/2013 và công văn số 4262/TCT-DNL ngày 9/12/2013 về việc thực hiện thông tư số 187/2013/TT-BTC. Tiếp theo ngày 28/2/2014, Bộ Tài chính ban hành công văn số 2544/BTC-TCT về việc hướng dẫn nộp ngân sách nhà nước đối với cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định của Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật, Tổng cục Thuế hướng dẫn một số nội dung về quyết toán lợi nhuận còn lại và tổ chức thực hiện thu cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại theo quy định tại Thông tư số 187/2013/TT-BTC như sau:
...
II. TỔ CHỨC THU CỔ TỨC ĐƯỢC CHIA VÀ LỢI NHUẬN CÒN LẠI:
Năm 2014, Chính phủ giao dự toán thu ngân sách nhà nước từ cổ tức được chia và lợi nhuận còn lại sau khi trích lập các quỹ theo Quyết định số 2337/QĐ-TTg ngày 30/11/2013. để phấn đấu hoàn thành dự toán Chính phủ giao, căn cứ quy định về trách nhiệm của cơ quan thuế các cấp tại khoản 2 điều 7 Thông tư số 187/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế chỉ đạo các Cục Thuế tổ chức thực hiện một số công việc sau:
1. Tổ chức kiểm tra, xác định lợi nhuận còn lại phải nộp ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp thuộc đối tượng tại điểm 1 Phần I công văn này và đôn đốc doanh nghiệp kê khai quyết toán lợi nhuận còn lại và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
2. Đối với các công ty con do Công ty Mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ: Tổ chức kiểm tra, xác định lợi nhuận còn lại và đôn đốc doanh nghiệp nộp lợi nhuận còn lại về Công ty Mẹ để Công ty Mẹ kê khai, nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điều 2 và điểm b) Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
3. Đối với các công ty cổ phần, công ty liên kết có vốn góp của Công ty Mẹ: Tổ chức kiểm tra, xác định cổ tức được chia hoặc đã tạm chia cho phần vốn của Công ty Mẹ theo Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị và đôn đốc nộp cổ tức được chia cho phần vốn góp của Công ty Mẹ về Công ty Mẹ để Công ty Mẹ kê khai, nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 2 và điểm b) Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
4. Đối với doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên độc lập 100% vốn Nhà nước do Bộ, ngành, địa phương là đại diện chủ sở hữu: Tổ chức kiểm tra, xác định số lợi nhuận còn lại, sau khi trích lập các Quỹ theo quy định tại điểm a), khoản 2, điều 2 Thông tư 187/2013/TT-BTC và phối hợp với SCIC đôn đốc doanh nghiệp nộp lợi nhuận còn lại về Quỹ đặt tại SCIC để SCIC nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
5. Đối với các công ty cổ phần có vốn nhà nước do Bộ, ngành, địa phương đại diện chủ sở hữu thuộc đối tượng nộp cổ tức được chia theo điều 1, Thông tư số 187/2013/TT-BTC: Tổ chức kiểm tra, xác định số cổ tức được chia hoặc đã tạm chia cho phần vốn nhà nước theo Nghị quyết của đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị của công ty cổ phần và phối hợp với SCIC đôn đốc doanh nghiệp thực hiện nộp cổ tức, các khoản phải trả (tiền cổ phần hoá doanh nghiệp, cổ tức được chia cho phần vốn nhà nước của các năm trước) và lãi chậm nộp phát sinh (lãi chậm nộp được xác định theo công văn số 11603/BTC-TCDN ngày 30/8/2013 về việc xử lý khoản chậm nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp tại các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty) theo quy định về Quỹ đặt tại SCIC để SCIC nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 187/2013/TT-BTC.
6. Cục Thuế tổng hợp kết quả thực hiện Thông tư số 187/2013/TT-BTC, đồng thời gửi báo cáo kết quả thực hiện về Tổng cục Thuế trước ngày 01/7/2014 (báo cáo gửi bằng văn bản và kèm theo file về địa chỉ: [email protected]. theo mẫu tại Phụ lục số 01, 02, 03, 04, 05 kèm theo công văn này).
Điều 34. Phân phối lợi nhuận
1. Lợi nhuận của Tổng công ty sau khi bù đắp lỗ năm trước theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, trích Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, phần lợi nhuận còn lại được phân phối như sau:
a) Chia lãi cho các thành viên góp vốn liên kết theo quy định của hợp đồng (nếu có).
b) Bù đắp khoản lỗ của các năm trước đã hết thời hạn được trừ vào lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 8. Xác định giá trị phần vốn nhận bàn giao
1. Tổng công ty có trách nhiệm thực hiện hoặc thuê các tổ chức có chức năng định giá xác định giá trị vốn nhà nước nhận bàn giao theo giá thị trường để làm căn cứ quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả quản lý vốn của Tổng công ty, trích thưởng thành tích theo quy định tại Nghị định này.
2. Việc xác định giá trị phần vốn nhà nước nhận bàn giao được thực hiện như sau:
a) Đối với các doanh nghiệp đã niêm yết và có giá giao dịch thành công để tham chiếu, xác định theo giá bình quân trong thời gian tối đa 03 tháng liền kề trước ngày nhận bàn giao.
b) Đối với doanh nghiệp còn lại, xác định theo giá trị vốn chủ sở hữu phản ánh trên Báo cáo tài chính lập tại thời điểm gần nhất với thời điểm nhận bàn giao.
3. Việc xác định giá trị phần vốn nhà nước chuyển giao cho Tổng công ty phải thực hiện trong vòng 30 ngày làm việc kể từ ngày Tổng công ty ký nhận bàn giao vốn. Đối với phần vốn nhà nước nhận bàn giao trước ngày Nghị định này có hiệu lực, phải xác định trong vòng không quá 90 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, thời điểm định giá là ngày Nghị định này có hiệu lực.
4. Chi phí liên quan đến hoạt động xác định giá trị phần vốn nhà nước được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Tổng công ty.
File gốc của Thông tư 187/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 204/2013/NĐ-CP về giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 187/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 204/2013/NĐ-CP về giải pháp thực hiện ngân sách nhà nước năm 2013, 2014 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành