BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1377/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2013 |
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số 116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chế độ nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ năm 2013 đối với công chức, viên chức và người lao động thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
- Quyết định số 1320/QĐ-BHXH ngày 23/11/2011 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc ban hành Quy chế nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- Điều 19 Quy định về quản lý và phân cấp quản lý đối với công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 345/QĐ-BHXH ngày 10/4/2013 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Như Điều 3; | TỔNG GIÁM ĐỐC |
NÂNG BẬC LƯƠNG THƯỜNG XUYÊN VÀ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NGƯỜI LAO ĐỘNG THUỘC HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1377/QĐ-BHXH ngày 16 tháng 12 năm 2013 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Quy chế này quy định thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với:
2. Viên chức giữ chức vụ quản lý và không giữ chức vụ quản lý thuộc các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là viên chức) xếp lương theo bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ.
Các đối tượng nêu tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này sau đây gọi chung là công chức, viên chức và người lao động.
Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhằm thực hiện chế độ, chính sách, động viên công chức, viên chức và người lao động trong thực hiện nhiệm vụ được giao; đảm bảo dân chủ, công khai, công bằng; phát huy và nâng cao trách nhiệm của tập thể lãnh đạo, cấp ủy, công đoàn cơ quan, đơn vị, trước hết là người đứng đầu, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật, sự quản lý thống nhất của Bảo hiểm xã hội Việt Nam trong thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động.
1. Công chức, viên chức và người lao động quy định tại Điều 1 Quy chế này, nếu chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch công chức, trong chức danh nghề nghiệp viên chức hiện giữ, thì được xét nâng một bậc lương thường xuyên khi có đủ điều kiện thời gian giữ bậc trong ngạch hoặc trong chức danh và đạt đủ tiêu chuẩn nâng bậc lương thường xuyên quy định tại Khoản 2 Điều này trong suốt thời gian giữ bậc lương.
Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2013/TT-BNV).
Khoản 3 và Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
1. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với:
b) Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội tỉnh); công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh.
3. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định nâng bậc lương thường xuyên đối với Trưởng phòng và tương đương trở xuống; viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; người lao động thuộc đơn vị.
Điều 5. Trình tự, thủ tục nâng bậc lương thường xuyên
a) Đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương (các đối tượng thuộc thẩm quyền Tổng Giám đốc ra quyết định):
- Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh niêm yết công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và giải quyết những vướng mắc của công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên (nếu có). Thời gian niêm yết danh sách trong vòng 10 ngày làm việc.
- Ban Tổ chức cán bộ thẩm định, trình Tổng Giám đốc xem xét, quyết định.
- Trưởng phòng nghiệp vụ hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp, lập Tờ trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh kèm danh sách đề nghị (có ý kiến của cấp ủy, công đoàn cùng cấp).
- Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giải quyết những vướng mắc của công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên (nếu có).
2. Đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
- Trên cơ sở quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, đơn vị lập danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên để Thủ trưởng đơn vị trao đổi với cấp ủy và ban chấp hành công đoàn cùng cấp.
- Trên cơ sở danh sách công chức, viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn, Thủ trưởng đơn vị lập Tờ trình Tổng Giám đốc kèm theo hồ sơ (qua Ban Tổ chức cán bộ). Hồ sơ gồm có: Tờ trình của Thủ trưởng đơn vị; Danh sách đề nghị nâng bậc lương thường xuyên có ý kiến của cấp ủy, công đoàn cùng cấp; bản sao quyết định lương gần nhất; bản sao quyết định, văn bản liên quan đến việc kéo dài thời hạn nâng bậc lương (nếu có).
b) Đối với Trưởng phòng và tương đương trở xuống; viên chức ngạch chuyên viên chính và tương đương trở xuống; người lao động thuộc các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam trừ các đơn vị sự nghiệp trực thuộc (các đối tượng thuộc thẩm quyền Trưởng ban Tổ chức cán bộ ra quyết định):
- Sau khi thẩm định, Trưởng ban Tổ chức cán bộ ra quyết định.
- Trên cơ sở quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, Trưởng phòng các phòng nghiệp vụ có Tờ trình Thủ trưởng đơn vị kèm danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên.
- Thủ trưởng đơn vị niêm yết công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương thường xuyên và giải quyết những vướng mắc của công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên (nếu có). Thời gian niêm yết danh sách trong vòng 10 ngày làm việc.
Điều 6. Điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Trong suốt thời gian giữ bậc lương hiện hưởng qua đánh giá đạt đủ 02 tiêu chuẩn sau đây:
- Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên;
b) Đối với viên chức và người lao động:
- Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.
a) Huân chương các loại, các hạng vì có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
e) Các danh hiệu thi đua: Chiến sỹ thi đua toàn quốc, chiến sỹ thi đua cấp Ngành, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở.
4. Tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn còn thiếu từ 01 đến 12 tháng (còn thiếu từ 12 tháng trở xuống) để được nâng bậc lương thường xuyên.
1. Tỷ lệ công chức, viên chức và người lao động (trừ các đối tượng là công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu) được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 10% tổng số công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương của cơ quan, địa phương, đơn vị. Danh sách trả lương của cơ quan, địa phương, đơn vị được xác định theo quyết định của cấp có thẩm quyền giao biên chế tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.
a) Đối với các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam: Tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và đơn vị trực thuộc khác được xem xét trên đầu mối từng đơn vị đồng thời xem xét trên tổng biên chế chung của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 8. Cách tính số người thuộc tỷ lệ được nâng bậc lương trước thời hạn
Trường hợp có số dư dưới 10 người hoặc đơn vị chỉ có dưới 10 người trong danh sách trả lương thì thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều này.
3. Căn cứ vào tổng số người dư ra dưới 10 người của các đơn vị và số đơn vị có dưới 10 người trong danh sách trả lương (do các đơn vị đã báo cáo nêu tại Khoản 2 Điều này), Tổng Giám đốc giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn cho các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh giao thêm số người được nâng bậc lương trước thời hạn cho văn phòng cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã hội huyện (trong đó ưu tiên cho các đơn vị có dưới 10 người, đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác), nhưng phải bảo đảm tổng số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong toàn hệ thống, ở địa phương, đơn vị không vượt quá tỷ lệ 10% quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này.
Điều 10. Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc
Riêng đối với trường hợp đã được nâng bậc lương trước thời hạn thì tất cả các thành tích đạt được trước ngày có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn trong khoảng thời gian (6 năm và 4 năm) quy định tại Khoản 1 Điều này không được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau.
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có quyết định nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ từ bậc 3, hệ số lương 5,08 lên bậc 4, hệ số lương 5,42 ngạch chuyên viên chính (mã số 01.002). Quyết định ký ngày 01/02/2011 và ông A hưởng hệ số lương 5,42 từ ngày 01/01/2010. Đến ngày 01/3/2011, ông A được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Thành tích này của ông A được ký sau ngày 31/12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn (2010) nên được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn cho lần sau. Theo Quy chế thì thành tích được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, nhưng theo quy định không thực hiện hai lần liên tiếp nâng bậc lương trước thời hạn trong cùng ngạch nên ông A vẫn chỉ được xét nâng bậc lương thường xuyên từ bậc 4 lên bậc 5 ngạch chuyên viên chính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. Đến ngày 01 tháng 01 năm 2015 (sau đủ 24 tháng giữ bậc 5 ngạch chuyên viên chính), nếu ông A đủ điều kiện xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở ngạch chuyên viên chính thì thành tích công tác của ông A trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 (trong đó có thành tích được tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/3/2011) được tính để xét nâng bậc lương trước thời hạn.
Tiêu chuẩn, cấp độ về lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ và thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn tương ứng với từng cấp độ thành tích khác nhau của công chức, viên chức và người lao động như sau:
Nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định được xem xét đối với các trường hợp trong khoảng thời gian xét nâng bậc lương trước thời hạn được tặng thưởng một trong những danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng sau:
b) Giải thưởng Hồ Chí Minh; Giải thưởng Nhà nước.
d) Danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc; Chiến sỹ thi đua cấp Ngành.
2. Nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng:
a) 01 năm được tặng Bằng khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (hoặc Bằng khen của Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Nâng bậc lương trước thời hạn 06 tháng:
01 năm đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và 01 năm được tặng Giấy khen của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (hoặc Giấy khen của Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh).
1. Trong từng đơn vị đầu mối quy định tại Khoản 2 Điều 7 Quy chế này, xét hết nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng mới xét đến nhóm đối tượng có cấp độ thành tích được nâng bậc lương trước thời hạn 09 tháng và cuối cùng là 06 tháng.
a) Công chức, viên chức, người lao động chưa được nâng bậc lương trước thời hạn trong suốt quá trình công tác;
c) Công chức, viên chức, người lao động có thời gian tham gia cách mạng nhiều hơn; có thâm niên công tác trong Ngành nhiều hơn;
đ) Công chức, viên chức, người lao động có công trình nghiên cứu khoa học, sáng kiến cải tiến trong công tác được ứng dụng và mang lại hiệu quả;
Điều 13. Thời điểm hưởng bậc lương mới và thời gian tính nâng bậc lương lần sau
2. Thời gian nâng bậc lương lần sau tính từ thời gian được hưởng bậc lương mới.
Công chức, viên chức và người lao động đã có thông báo nghỉ hưu, nếu có đồng thời các điều kiện sau thì được nâng một bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định:
2. Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh;
4. Kể từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.
Trường hợp công chức, viên chức và người lao động vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, vừa thuộc đối tượng được xét nâng bậc lương trước thời hạn khi có thông báo nghỉ hưu, thì công chức, viên chức và người lao động được chọn một trong hai chế độ nâng bậc lương trước thời hạn quy định tại Quy chế này.
Điều 16. Thẩm quyền quyết định nâng bậc lương trước thời hạn
a) Trưởng các phòng, Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện phối hợp với cấp ủy, công đoàn cùng cấp tổ chức họp bình xét trong tập thể đơn vị để lựa chọn công chức, viên chức và người lao động đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn, lập Tờ trình kèm theo danh sách gửi Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh (qua Phòng Tổ chức cán bộ).
c) Niêm yết công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn tại cơ quan, đơn vị: Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh niêm yết công khai đối với những người được nâng bậc lương làm việc tại cơ quan bảo hiểm xã hội tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện niêm yết công khai đối với những người được nâng bậc lương làm việc tại Bảo hiểm xã hội huyện. Thời gian niêm yết danh sách trong vòng 10 ngày làm việc.
đ) Trên cơ sở danh sách công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn:
Ban Tổ chức cán bộ tổng hợp, thẩm định, trình Tổng Giám đốc xem xét, ra quyết định hoặc có văn bản trao đổi ý kiến với Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ (đối với các trường hợp xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương). Hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ gồm có: văn bản đề nghị của Tổng Giám đốc; biên bản họp bình chọn nâng bậc lương trước thời hạn; bản sao quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; bản sao quyết định giao chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của cơ quan, đơn vị; bản sao quyết định xếp lương gần nhất và bản sao quyết định phong tặng, khen thưởng của cấp có thẩm quyền. Sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ Nội vụ, Tổng Giám đốc ra quyết định.
2. Đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
b) Phòng hành chính - Tổng hợp hoặc phòng, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ tổng hợp, thẩm định trình Thủ trưởng đơn vị để trao đổi với cấp ủy và ban chấp hành công đoàn cùng cấp về danh sách đề nghị (lập thành biên bản).
d) Trên cơ sở danh sách công chức, viên chức và người lao động đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn:
Ban Tổ chức cán bộ tổng hợp, thẩm định, trình Tổng Giám đốc xem xét, ra quyết định hoặc có văn bản trao đổi ý kiến với Bộ Nội vụ kèm theo hồ sơ (đối với các trường hợp xếp lương ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương). Hồ sơ đề nghị Bộ Nội vụ gồm có các tài liệu như quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều này. Sau khi có văn bản thống nhất ý kiến của Bộ Nội vụ, Tổng Giám đốc ra quyết định.
3. Đối với Tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc và đơn vị trực thuộc khác:
a) Chỉ đạo các phòng tổ chức họp bình chọn công chức, viên chức và người lao động thuộc phòng để đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn.
c) Niêm yết công khai danh sách những người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn trong đơn vị và giải quyết những vướng mắc của công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn (nếu có). Thời gian niêm yết danh sách trong vòng 10 ngày làm việc.
đ) Trên cơ sở kết quả thẩm định:
- Trưởng Ban Tổ chức cán bộ ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp được phân cấp.
1. Đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh:
a) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh trao đổi với cấp ủy và Ban Chấp hành công đoàn cùng cấp về việc đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với người có thông báo nghỉ hưu (lập thành biên bản).
c) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Tổng Giám đốc (qua Ban Tổ chức cán bộ) đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền Tổng Giám đốc. Hồ sơ đề nghị gồm có: danh sách đề nghị có ý kiến của cấp ủy, công đoàn cùng cấp; bản sao quyết định lương gần nhất và bản sao thông báo nghỉ hưu.
đ) Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp được phân cấp và gửi về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Ban Tổ chức cán bộ) để báo cáo.
Thực hiện trình tự, thủ tục như quy định đối với Bảo hiểm xã hội tỉnh quy định tại Khoản 1 Điều này.
Khi công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý có thông báo nghỉ hưu đủ điều kiện, tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn theo quy định:
b) Niêm yết công khai danh sách người dự kiến được nâng bậc lương trước thời hạn tại đơn vị và giải quyết những vướng mắc của công chức, viên chức và người lao động trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn (nếu có). Thời gian niêm yết danh sách trong vòng 10 ngày làm việc.
d) Trên cơ sở kết quả thẩm định:
- Trưởng Ban Tổ chức cán bộ ra quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với các trường hợp được phân cấp.
1. Công khai Quy chế này trong địa phương, đơn vị.
3. Định kỳ, chậm nhất vào ngày 15/12 hằng năm, có văn bản báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Ban Tổ chức cán bộ) tình hình và những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức và người lao động ở địa phương, đơn vị mình, kèm theo bản tổng hợp kết quả thực hiện ở tất cả các đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo mẫu số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV.
2. Thẩm định, trình Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp hoặc Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh quyết định nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền được phân cấp.
Điều 21. Trách nhiệm của Ban Tổ chức cán bộ
2. Xem xét, trình Tổng Giám đốc giải quyết theo thẩm quyền những vướng mắc trong việc thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn ở các đơn vị trong toàn hệ thống.
4. Giúp Tổng Giám đốc kiểm tra, rà soát để bảo đảm tỷ lệ mỗi năm không vượt quá 10% tổng số công chức, viên chức và người lao động trong danh sách trả lương được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi toàn hệ thống.
6. Định kỳ, chậm nhất vào ngày 31/12 hằng năm, tổng hợp báo cáo Tổng Giám đốc tình hình và kết quả thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn trong toàn hệ thống; xây dựng trình Tổng Giám đốc báo cáo Bộ Nội vụ kết quả thực hiện nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức, viên chức xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo mẫu số 2 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BNV./.
File gốc của Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam đang được cập nhật.
Quyết định 1377/QĐ-BHXH năm 2013 Quy chế nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với công, viên chức và người lao động thuộc hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 1377/QĐ-BHXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Bạch Hồng |
Ngày ban hành | 2013-12-16 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-16 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |