BẢO HIỂM XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi:
Thực hiện quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ và Thông tư số 08/2013/TT-TTCP, Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn các đơn vị trực thuộc và BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là BHXH tỉnh) thực hiện một số nội dung về kê khai tài sản, thu nhập đối với cán bộ, công chức, viên chức như sau:
Việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức trong Ngành (sau đây gọi chung là công chức, viên chức), góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
2.1. Công chức, viên chức đã được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc hệ thống BHXH Việt Nam gồm:
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các tổ chức giúp việc Tổng Giám đốc, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, các đơn vị trực thuộc khác và những người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương;
- Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và người được hưởng phụ cấp chức vụ tương đương.
- Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là BHXH huyện).
2.2. Viên chức không giữ chức vụ quản lý bao gồm:
b) Viên chức được xem xét bổ nhiệm lần đầu mà không thuộc đối tượng tại Điểm a Khoản này.
- Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn các thông tin về số lượng, giá trị tài sản, thu nhập và những biến động về tài sản, thu nhập phải kê khai và tự chịu trách nhiệm về những thông tin đã kê khai.
- Giá trị tài sản, thu nhập kê khai được tính bằng tiền phải trả khi mua, khi nhận chuyển nhượng, xây dựng hoặc giá trị ước tính khi được cho, tặng, thừa kế.
4.1. Các loại nhà, công trình xây dựng:
b) Nhà ở, công trình xây dựng khác thuộc quyền sở hữu trên thực tế của người phải kê khai, của vợ hoặc chồng và con chưa thành niên nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu đứng tên người khác;
4.2. Các quyền sử dụng đất:
b) Quyền sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đứng tên người khác.
4.4. Ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác), tầu thủy, tầu bay, thuyền và những động sản khác mà Nhà nước quản lý (theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký) có tổng giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.
4.6. Các loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên như cây cảnh, bộ bàn ghế, tranh, ảnh, đồ mỹ nghệ,...
4.8. Các khoản nợ gồm các khoản phải trả, giá trị các tài sản quản lý hộ, giữ hộ có tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên.
Kỳ kê khai tổng thu nhập trong năm được xác định như sau: đối với lần kê khai đầu tiên thì tổng thu nhập được xác định từ ngày 01 tháng 01 năm đó đến ngày kê khai; lần kê khai thứ hai trở đi được xác định từ ngày tiếp theo của kỳ kê khai liền kề trước đó đến ngày kê khai. Riêng năm 2013, kỳ kê khai tổng thu nhập được tính từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 đến ngày kê khai.
5.1. Các loại nhà ở, công trình xây dựng, các quyền sử dụng đất khi tăng, giảm về số lượng, diện tích hoặc thay đổi về cấp nhà, công trình, loại đất so với kỳ kê khai trước đó.
5.3. Các trường hợp quy định tại Khoản 5.1, Khoản 5.2 Mục này có biến động tăng thì Người có nghĩa vụ kê khai phải giải trình về nguồn gốc tài sản tăng thêm.
5.5. Năm 2013, kỳ kê khai tài sản để giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được tính từ ngày 01 tháng 02 năm 2013 (thời điểm Luật số 27/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống tham nhũng có hiệu lực) đến thời điểm kê khai.
6.1. Kê khai hàng năm:
- Sau khi Danh sách Người có nghĩa vụ kê khai được phê duyệt, Ban Tổ chức cán bộ và Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm gửi danh sách Người có nghĩa vụ kê khai đến các đơn vị trong cơ quan và kèm theo mẫu Bản kê khai để tiến hành kê khai theo quy định.
- Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Bản kê khai, Ban Tổ chức cán bộ hoặc Phòng Tổ chức cán bộ kiểm tra tính đầy đủ các nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) thì yêu cầu kê khai lại, thời hạn kê khai lại là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Ban Tổ chức cán bộ hoặc Phòng Tổ chức cán bộ giữ bản chính, đơn vị nơi sẽ công khai Bản kê khai giữ 01 bản sao để thực hiện việc công khai theo quy định.
6.2. Kê khai phục vụ công tác bổ nhiệm lần đầu và các yêu cầu khác liên quan đến công tác tổ chức, cán bộ
- Thời hạn kê khai, nộp Bản kê khai do Thủ trưởng đơn vị ấn định để đảm bảo công tác bổ nhiệm hoặc phục vụ yêu cầu khác thực hiện theo đúng quy trình, nhưng phải hoàn thành trước thời điểm đưa ra xem xét và đảm bảo đủ thời gian 10 ngày cho người kê khai thực hiện việc kê khai.
7.1. Công khai Bản kê khai
Sau khi người có nghĩa vụ kê khai hoàn thành việc kê khai và nộp lại cho Thủ trưởng đơn vị, Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai trong cơ quan, đơn vị nơi người đó làm việc. Thủ trưởng đơn vị quyết định công khai Bản kê khai của từng người bằng hình thức công bố tại cuộc họp của đơn vị vào thời điểm sau họp tổng kết hàng năm.
b) Phạm vi công khai Bản kê khai tại cuộc họp
- Bản kê khai của Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc được công khai trước Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc.
- Bản kê khai của Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng và tương đương; bản kê khai của viên chức không giữ chức vụ quản lý thuộc đối tượng phải kê khai công khai trước toàn thể viên chức trong đơn vị mình.
- Bản kê khai của Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh được công khai trước Trưởng Phòng, Phó Trưởng Phòng các phòng nghiệp vụ, Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH huyện.
7.2. Giải trình trong minh bạch tài sản, thu nhập:
- Giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm là giải thích, chứng minh về việc hình thành nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm so với lần kê khai trước đó.
- Việc tự giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm được thực hiện khi kê khai tài sản theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-TTCP và các Phụ lục II, III ban hành kèm theo và khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền.
- Giải trình về việc kê khai là làm rõ về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các thông tin đã kê khai trong Bản kê khai.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, người dự kiến được xác minh phải có văn bản giải trình. Nội dung giải trình phải làm rõ tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời trong việc kê khai tài sản, thu nhập; giải trình rõ nguồn gốc tài sản, thu nhập tăng thêm và những thông tin khác mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu và những thông tin khác có liên quan mà cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu.
Bản kê khai được lưu cùng hồ sơ công chức, viên chức; Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm lưu giữ bản sao Bản kê khai của mình.
Việc lưu giữ Bản kê khai cụ thể như sau:
- Bản kê khai của Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc được sao thêm 02 bản; bản gốc gửi về Ban Tổ chức cán bộ để lưu hồ sơ công chức; 01 bản gửi về Ban Cán sự đảng để báo cáo các cơ quan theo quy định, 01 bản lưu tại đơn vị.
8.2. Tại BHXH tỉnh:
- Bản kê khai của Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH huyện được sao thêm 03 bản: bản gốc gửi Phòng Tổ chức cán bộ để lưu cùng hồ sơ viên chức; 01 bản gửi huyện ủy hoặc quận ủy, thành ủy, thị ủy; 01 bản gửi Thanh tra huyện hoặc tương đương, 01 bản lưu tại đơn vị.
- Những người kê khai còn lại, Bản kê khai được sao thêm 01 bản; bản gốc gửi về Phòng Tổ chức cán bộ để lưu hồ sơ viên chức, bản sao lưu tại đơn vị.
9.1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ủy quyền cho Trưởng Ban Tổ chức cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập, công khai Bản kê khai cho toàn thể công chức, viên chức trong Ngành; đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận và xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập; quản lý Bản kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai là công chức, viên chức đang công tác tại cơ quan BHXH Việt Nam và công chức là lãnh đạo BHXH tỉnh; tổng hợp, báo cáo kết quả minh bạch tài sản, thu nhập của Ngành gửi Thanh tra Chính phủ.
9.3. Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp kết quả việc kê khai, công khai, quản lý Bản kê khai đối với người có nghĩa vụ kê khai đang công tác tại BHXH tỉnh.
10. Tổ chức thực hiện
10.2. Việc xác minh tài sản, thu nhập; kết luận về sự minh bạch trong kê khai tài sản, thu nhập; việc xử lý vi phạm các quy định về minh bạch tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 78/2013/NĐ-CP ngày 17/7/2013 của Chính phủ và các quy định của pháp luật hiện hành.
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc BHXH Việt Nam và Giám đốc BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn công chức, viên chức trong đơn vị thực hiện nghiêm túc những nội dung của Công văn này./.
- Như trên;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó Tổng Giám đốc;
- Lưu: VT, TCCB(10).
TỔNG GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
Từ khóa: Công văn 5174/BHXH-TCCB, Công văn số 5174/BHXH-TCCB, Công văn 5174/BHXH-TCCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công văn số 5174/BHXH-TCCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Công văn 5174 BHXH TCCB của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, 5174/BHXH-TCCB
File gốc của Công văn 5174/BHXH-TCCB năm 2013 hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công, viên chức do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5174/BHXH-TCCB năm 2013 hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công, viên chức do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 5174/BHXH-TCCB |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Bạch Hồng |
Ngày ban hành | 2013-12-20 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-20 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Còn hiệu lực |