CHAI CHỨA KHÍ DI ĐỘNG – KIỂM TRA VÀ\r\nTHỬ ĐỊNH KỲ CÁC CHAI CHỨA KHÍ BẰNG VẬT LIỆU COMPOSIT
\r\n\r\nTransportable\r\ngas cylinders −\r\nPeriodic inspection and testing of composite gas cylinders
\r\n\r\nLời nói đầu
\r\n\r\nTCVN 10361:2014 hoàn\r\ntoàn tương đương với ISO 11623:2002.
\r\n\r\nTCVN 10361:2014 do\r\nBan kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 58 Chai chứa khí biên soạn,\r\nTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công\r\nbố.
\r\n\r\nLời giới thiệu
\r\n\r\nMục đích chính của\r\nkiểm tra thử định kỳ là khi hoàn thành thử nghiệm, các chai có thể đưa lại vào\r\nsử dụng trong một khoảng thời gian thêm nữa. Không thể xác định được tất cả\r\nnhững vấn đề cần quan tâm cho kiểm tra và thử lại các chai chứa khí bằng vật\r\nliệu composit trong tiêu chuẩn này. Các vấn đề liên quan đến các chai chứa khí\r\nriêng nên theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
\r\n\r\n\r\n\r\n
CHAI\r\nCHỨA KHÍ DI ĐỘNG − KIỂM TRA VÀ THỬ ĐỊNH KỲ CÁC CHAI CHỨA KHÍ BẰNG VẬT LIỆU\r\nCOMPOSIT
\r\n\r\nTransportable\r\ngas cylinders − Periodic inspection and testing of composite gas\r\ncylinders
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các yêu cầu cho kiểm tra và thử định kỳ các chai chứa khí di động bằng vật\r\nliệu composit được bọc quanh thành vành đai hoặc bọc toàn bộ, có ống lót bằng\r\nnhôm, thép hoặc vật liệu phi kim loại hoặc không có ống lót dùng cho khí nén,\r\nkhí hóa lỏng hoặc khí hòa tan có áp, có dung tích nước từ 0,5 L đến 450 L.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn\r\nnày cũng có thể áp dụng tới mức có thể thực hiện được cho các chai có dung tích\r\nnước nhỏ hơn 0,5 L.
\r\n\r\nTiêu chuẩn này quy\r\nđịnh các yêu cầu cho kiểm tra và thử định kỳ để xác minh tính toàn vẹn của các\r\nchai chứa khí này cho các dịch vụ khác.
\r\n\r\n\r\n\r\nCác tài liệu viện dẫn\r\nsau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện\r\ndẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa\r\nđổi, bổ sung (nếu có).
\r\n\r\nTCVN 6293 (ISO\r\n32:1977), Chai chứa khí dùng cho y tế – Ghi nhãn để nhận biết khí chứa.\r\nTCVN 6296:2007 (ISO 7225:2005), Chai chứa khí – Dấu hiệu phòng ngừa.
\r\n\r\nTCVN 6716 (ISO\r\n10298), Khí và hỗn hợp khí – Xác định tính độc của khí hoặc hỗn hợp khí
\r\n\r\nTCVN 6874-1:2013 (ISO\r\n11114-1:2010), Chai chứa khí di động – Tính tương thích của vật liệu làm\r\nchai và vật liệu làm van với khí chứa – Phần 1: Vật liệu kim loại.
\r\n\r\nTCVN 6874-2:2014 (ISO\r\n11114-2:2013), Chai chứa khí di động – Tính tương thích của vật liệu làm\r\nchai và vật liệu làm van với khí chứa – Phần 2: Vật liệu phi kim loại).
\r\n\r\nTCVN 9316-2:2013 (ISO\r\n11363-2:2010), Chai chứa khí – Ren côn 17 E và 25 E để nối van vào chai chứa\r\nkhí – Calip nghiệm thu.
\r\n\r\nTCVN 7389:2013 (ISO\r\n13341:2010), Chai chứa khí di động – Lắp van vào chai chứa khí.
\r\n\r\nTCVN 10359:2014 (ISO\r\n11621:1997), Chai chứa khí – Quy trình thay đổi khí chứa.
\r\n\r\nTCVN 10363:2014 (ISO\r\n6406:2005) Chai chứa khí – Chai chứa khí bằng thép không hàn – Kiểm tra và\r\nthử định kỳ .
\r\n\r\nTCVN 10367 (ISO\r\n13769), Chai chứa khí – Ghi nhãn.
\r\n\r\nEN 629-2:1996, Transportable\r\ngas cylinders – 25E taper thread for connection of valves to gas cylinders –\r\nPart 2: Gauge inspection (Chai chứa khí di động – Ren côn 25E dùng cho\r\nmối nối van với chai chứa khí – Phần 2: Kiểm tra bằng calip).
\r\n\r\nEN 1089-1, Transportable\r\ngas cylinders – Gas cylinders identification (excluding LPG) – Part 1:\r\nStampmarking (Chai chứa khí di động – Nhận biết chai chứa khí (trừ LPG) – Phần\r\n1: Ghi nhãn).
\r\n\r\nEN 1089-2, Transportable\r\ngas cylinders – Gas cylinders identification (excluding LPG) – Part 2:\r\nPrecautionary labels, (Chai chứa khí di động – Nhận biết chai chứa khí (trừ\r\nLPG) – Phần 2: Nhãn phòng ngừa).
\r\n\r\nEN 1089-3, Transportable\r\ngas cylinders – Gas cylinders indentification – Part 3: Colour coding (Chai\r\nchứa khí di động – Nhận biết chai chứa khí – Phần 3: Mã hóa màu sắc).
\r\n\r\nEN 1795, Transportable\r\ngas cylinders (excluding LPG) – Procedures for change of gas service (Chai chứa\r\nkhí di động (trừ LPG) – Các quy trình thay đổi dịch vụ cung cấp khí).
\r\n\r\nprEN 1802, Transportable\r\ngas cylinders – Periodic inspection and testing of seamless aluminium alloy gas\r\ncylinders (Chai chứa khí di động – Kiểm tra và thử định kỳ các chai chứa khí\r\nbằng hợp kim nhôm không hàn).
\r\n\r\nprEN 1968, Transportable\r\ngas cylinders – Periodic inspection and testing of seamless steel gas cylinders\r\n(Chai chứa khí di động – Kiểm tra và thử định kỳ các chai chứa khí bằng thép\r\nkhông hàn).
\r\n\r\nprEN 13096, Transportable\r\ngas cylinders – Filling conditions for single gases (Chai chứa khí di động –
\r\n\r\nĐiều kiện nạp cho các\r\nkhí đơn).
\r\n\r\n\r\n\r\nTiêu chuẩn này áp\r\ndụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
\r\n\r\n3.1
\r\n\r\nÁp suất nổ (burst pressure)
\r\n\r\nÁp suất cao nhất đạt\r\nđược trong khi thử nổ.
\r\n\r\n3.2
\r\n\r\nBọc bằng composit (composite overwrap)\r\nSự kết hợp của sợi và vật liệu liên kết.
\r\n\r\n3.3
\r\n\r\nLớp phủ ngoài (exterior coating)
\r\n\r\nLớp vật liệu được phủ\r\ncho các chai để bảo vệ hoặc cho mục đích thẩm mỹ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Không phải\r\ntất cả các chai bằng vật liệu composit sẽ có một lớp phủ ngoài chuyên dùng.
\r\n\r\n3.4
\r\n\r\nSợi (fibre)
\r\n\r\nChi tiết chịu tải của\r\nlớp bọc composit, ví dụ: thủy tinh, aramit và cacbon.
\r\n\r\n3.5
\r\n\r\nChai bằng vật liệu composit\r\nđược quấn toàn bộ không có ống lót (fully wrapped composite cylinder without\r\nliner)
\r\n\r\nChai được chế tạo chỉ\r\ntừ các sợi liên tục được quấn theo cả chu vi và chiều dọc trong một khuôn nhựa.
\r\n\r\n3.6
\r\n\r\nChai bằng vật liệu\r\ncomposit được quấn toàn bộ có ống lót (fully wrapped composite cylinder with liner)
\r\n\r\nChai có ống lót bằng\r\nthép, hợp kim nhôm hoặc phi kim loại được quấn toàn bộ bằng các sợi liên tục\r\ntheo cả chu vi và chiều dọc trong một khuôn nhựa.
\r\n\r\n3.7
\r\n\r\nChai bằng vật liệu\r\ncomposit được quấn bao quanh thành vành đai (hoop wrapped composite cylinder)
\r\n\r\nChai có ống lót bằng\r\nthép hoặc hợp kim nhôm không hàn được quấn bằng các sợi liên tục hoặc dây thép\r\nchỉ xung quanh thân hình trụ của ống lót, để lại kim loại ở vùng cổ và vùng đế\r\nphơi ra. Các sợi được gắn vào trong một khuôn nhựa.
\r\n\r\n3.8
\r\n\r\nNhãn nhận biết (identification\r\nlabel)
\r\n\r\nNhãn chứa các thông tin\r\nyêu cầu của các tài liệu thiết kế có liên quan và TCVN 10367 (ISO 13769) hoặc\r\nEN 1089-1.
\r\n\r\n3.9
\r\n\r\nLC50 (LC50)
\r\n\r\nNồng độ gây chết\r\nngười 50 % được quy định trong TCVN 6716 (ISO 10298).
\r\n\r\n3.10
\r\n\r\nThời gian sử dụng (lifetime)
\r\n\r\nThời hạn phục vụ của\r\nchai, nếu được quy định trên bản vẽ thiết kế.
\r\n\r\n3.11
\r\n\r\nỐng lót (liner)
\r\n\r\nPhần bên trong của\r\nchai composit được thiết kế để chứa khí và truyền áp lực của khí cho lớp bọc\r\ncomposit. Đối với các chai được quấn bao quanh thành vành đai ống lót cung cấp\r\nđộ bền chủ yếu của kết cấu.
\r\n\r\n3.12
\r\n\r\nỐng lót phi kim loại (non-metallic liner)
\r\n\r\nỐng lót được chế tạo\r\ntừ vật liệu nhựa nhiệt dẻo, nhựa phản ứng nhiệt hoặc vật liệu đàn hồi.
\r\n\r\n3.13
\r\n\r\nỐng bọc bảo vệ (protective sleeve)
\r\n\r\nỐng tháo được, trong\r\nsuốt hoặc không trong suốt được lắp vào bề mặt ngoài của chai.
\r\n\r\n3.14
\r\n\r\nSửa chữa (repair)
\r\n\r\nSự trang sửa nhỏ do\r\nnhững người có thẩm quyền thực hiện trong các điều kiện có kiểm soát như đã quy\r\nđịnh trong 7.4, ví dụ: sửa chữa khuôn nhựa.
\r\n\r\n3.15
\r\n\r\nKhuôn nhựa (resin matrix)
\r\n\r\nChi tiết được sử dụng\r\nđể liên kết và giữ sợi ở vị trí. Vật liệu làm khuôn thường là nhựa nhiệt dẻo\r\nhoặc nhựa nhiệt cứng.
\r\n\r\n3.16
\r\n\r\nChai bị loại bỏ (rejected cylinder)
\r\n\r\nChai không thích hợp\r\ncho sử dụng ở trạng thái hiện có của nó.
\r\n\r\n3.17
\r\n\r\nKhí độc (toxic gases)
\r\n\r\nKhí có LC50\r\n> 200 p.p.m thể tích/thể tích nhưng ≤ 5 000 p.p.m thể tích/ thể tích phù hợp\r\nvới TCVN 6716 (ISO 10298).
\r\n\r\n3.18
\r\n\r\nKhí rất độc (very toxic gases)
\r\n\r\nKhí có LC50\r\n≤ 200 p.p.m thể tích/thể tích phù hợp với TCVN 6716 (ISO 10298).
\r\n\r\n4 Khoảng thời gian\r\ngiữa các kiểm tra và thử định kỳ
\r\n\r\nMột chai chứa khí\r\nphải được đưa vào kiểm tra và thử định kỳ tính từ khi nhận được lần đầu từ\r\nngười nạp, sau khi đã hết hạn thời gian trong các bảng từ Bảng 1 đến Bảng 4.\r\nTuy nhiên, cơ quan kiểm tra có thể quy định khoảng thời gian ngắn hơn khoảng\r\nthời gian trong từ Bảng 1 đến Bảng 4 chỉ cho lần thử lại đầu tiên.
\r\n\r\nNói chung không yêu\r\ncầu người sử dụng phải chuyển trả chai chứa khí trước khi sử dụng hết cho dù\r\nthời hạn thử đã qua. Khi hết thời hạn sử dụng, thì khi đưa đến để nạp tiếp,\r\nchai không được phép nạp lại và phải loại ra (xem Điều 13).
\r\n\r\nTrong trường hợp các\r\nchai được sử dụng cho các mục đích khẩn cấp, người chủ sở hữu hoặc người sử dụng\r\nphải có trách nhiệm đưa các chai này cho kiểm tra định kỳ trong khoảng thời\r\ngian quy định.
\r\n\r\nDanh mục các khí\r\ntrong từ Bảng 1 đến 4 chỉ có tính hướng dẫn. Phải tham khảo nhà sản xuất hoặc\r\ncơ quan kiểm tra nếu có vấn đề về khoảng thời gian thử lại cho các khí riêng.
\r\n\r\nBảng\r\n1 – Chu kì cho chai có ống lót hợp kim nhôm a
\r\n\r\n\r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n Khí\r\n (c) \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n thời gian \r\n(năm) \r\n | \r\n
\r\n Khí\r\n nén \r\n | \r\n \r\n Ví\r\n dụ: không khí, Ar, He, H2, Ne, N2, O2, CH4,\r\n CO và các hỗn hợp khí nén \r\n | \r\n \r\n 5\r\n hoặc 10 (xem b và d) \r\n | \r\n
\r\n Khí\r\n hóa lỏng \r\n | \r\n \r\n Ví\r\n dụ: CO2, N2O và các hỗn hợp khí hóa lỏng \r\n | \r\n |
\r\n Các\r\n khí rất độc \r\nLC50\r\n ≤ 200 p.p.m thể tích/ thể tích \r\n | \r\n \r\n Ví\r\n dụ: AsH3, PH3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n a Một số yêu cầu có\r\n thể cần đến khoảng thời gian ngắn hơn, ví dụ: sự hiện diện của thủy ngân\r\n trong các phản ứng hyđro, polime hóa và phân hủy. Phải kiểm tra tính tương\r\n hợp của khí được nạp với hợp kim nhôm phù hợp với TCVN 6874-1 (ISO 11114-1). \r\nb Đối với các chai\r\n được sử dụng cho các hoạt động ở dưới nước và có chứa thiết bị thở, khoảng\r\n thời gian thử lại không được vượt quá năm năm. \r\nc Danh mục các khí\r\n này không phải là khí xả. Các khí phải được phân loại phù hợp với prEN 13096. \r\nd Có thể áp dụng chu\r\n kỳ thử dài hơn cho các chai có thiết kế và kinh nghiệm sử dụng an toàn đã\r\n biết với điều kiện là phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và nhà\r\n sản xuất. \r\n | \r\n
Bảng\r\n2 – Khoảng thời gian cho các ống lót bằng thép a
\r\n\r\n\r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n Khí\r\n (g) \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n thời gian \r\n(năm) \r\n | \r\n
\r\n Khí nén \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: Ar, Xe, Ne,\r\n N2, CH4 và các hỗn hợp khí nén \r\nH2 \r\nKhông khí, O2 \r\nCO \r\n | \r\n \r\n 5 hoặc 10 (xem f) \r\n5 hoặc 10 (xem e\r\n và f) \r\n5 hoặc 10 (xem b\r\n và f) \r\n2,5 hoặc 5 (xem d) \r\n | \r\n
\r\n Thiết bị thở dưới\r\n nước \r\n | \r\n \r\n Không khí, O2 \r\n | \r\n \r\n 2,5 (nhìn) và 5\r\n (đầy đủ) \r\n | \r\n
\r\n Khí hóa lỏng \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: CO2,\r\n N2O và các hỗn hợp khí hóa lỏng \r\n | \r\n \r\n 5 hoặc 10 (xem c\r\n và f) \r\n | \r\n
\r\n Khí ăn mòn (vật\r\n liệu chai) \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: Cl2,\r\n F2, NO, SO2, HF \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Khí rất độc \r\nLC50 ≤\r\n 200 p.p.m thể tích/ thể tích \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: AsH3,\r\n PH3 \r\n | \r\n \r\n 3 \r\n | \r\n
\r\n Hỗn hợp khí \r\n | \r\n \r\n a) Tất cả các hỗn\r\n hợp khí, trừ b) dưới đây \r\nb) Các hỗn hợp có\r\n chứa khí rất độc \r\n | \r\n \r\n a) Khoảng thời gian\r\n ngắn nhất của bất cứ thành phẩm nào. \r\nb) Nếu độ độc của\r\n hỗn hợp cuối cùng là LC50 > 200 p.p.m thể tích/ thể tích thì\r\n phải áp dụng khoảng thời gian 5 hoặc 10 năm (xem Chú thích 6). Nếu độ độc của\r\n hỗn hợp cuối cùng là LC50 ≤ 200 p.p.m thể tích/thể tích thì phải\r\n áp dụng khoảng thời gian 3 năm. \r\n | \r\n
\r\n a Một số yêu cầu có\r\n thể cần đến khoảng thời gian ngắn hơn, ví dụ: điểm sương của khí, các phản\r\n ứng polime hóa và phản ứng phân hủy, đặc tính kỹ thuật thiết kế của chai,\r\n thay đổi dịch vụ cung cấp khí v.v... . Tính tương hợp của thép với khí được\r\n nạp phải được kiểm tra phù hợp với TCVN 6874-1 (ISO 11114-1). \r\nb Đối với các chai\r\n được sử dụng cho thiết bị thở, khoảng thời gian thử lại không được quá năm\r\n năm. \r\nc Có thể sử dụng thời\r\n gian thử dài hơn với điều kiện là sản phẩm phải khô và và các chai được nạp\r\n không được có nước tự do. Điều kiện này phải được chứng minh và được lập\r\n thành tài liệu trong hệ thống quản lý chất lượng của người nạp. Nếu các điều\r\n kiện trên không được đáp ứng, chai phải được kiểm tra bằng mắt và kiểm tra\r\n bên trong năm năm một lần và phải được thử lại đầy đủ mười năm một lần. \r\nd Có thể sử dụng\r\n khoảng thời gian thử dài hơn với điều kiện là sản phẩm phải khô và các chai\r\n được nạp phải khô và không được có nước tự do. Điều kiện này phải được chứng\r\n minh (thử) và được lập thành tài liệu trong hệ thống quản lý chất lượng của\r\n người nạp. Nếu các điều kiện trên không được đáp ứng, chai phải được kiểm tra\r\n bằng mắt và kiểm tra bên trong 2,5 năm một lần và phải được thử lại đầy đủ\r\n năm năm một lần. \r\ne Phải đặc biệt chú ý\r\n tới độ bền kéo và trạng thái bề mặt của các chai này. Các chai không phù hợp\r\n với các yêu cầu chuyên dùng cho hyđro đã quy định trong TCVN 6874-1 (ISO\r\n 11114-1).phải được đưa ra khỏi dịch vụ cung cấp hyđro. Các quy trình thay đổi\r\n dịch vụ cung cấp khí phải phù hợp với TCVN 10359 (ISO 11621) hoặc EN 1795 . \r\nf Có thể áp dụng khoảng\r\n thời gian thử dài hơn cho các chai có thiết kế và kinh nghiệm sử dụng an toàn\r\n đã biết với điều kiện là phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền và\r\n nhà sản xuất. \r\ng Danh mục của các\r\n khí này không phải là khí xả. Các khí phải được phân loại phù hợp với prEN\r\n 13096. \r\n | \r\n
Bảng\r\n3 – Khoảng thời gian cho các ống lót phi kim loại a
\r\n\r\n\r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n Khí\r\n (d) \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n thời gian \r\n(năm) \r\n | \r\n
\r\n Khí nén \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: Không khí,\r\n Ar, He, H2, Ne, N2, O2, CH4, CO\r\n và các hỗn hợp khí nén \r\n | \r\n \r\n 5 hoặc 10 (xem b\r\n và e) \r\n | \r\n
\r\n Khí hóa lỏng \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: CO2,\r\n N2O và các hỗn hợp khí hóa lỏng \r\n | \r\n |
\r\n Khí rất độc \r\nLC50 ≤\r\n 200 p.p.m thể tích/thể tích \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: AsH3,\r\n PH3 \r\n | \r\n \r\n 3 (xem c\r\n và e) \r\n | \r\n
\r\n a Một số yêu cầu có\r\n thể cần đến khoảng thời gian ngắn hơn, ví dụ: sự hiện diện của thủy ngân\r\n trong các phản ứng hyđro, polime hóa và phân hủy. Phải kiểm tra tính tương hợp\r\n của khí với các ống lót phi kim loại phù hợp với TCVN 6874-2 (ISO 11114-2). \r\nb Đối với các chai\r\n được sử dụng cho các hoạt động ở dưới nước và có chứa thiết bị thở, khoảng\r\n thời gian thử lại không được quá năm năm. \r\nc Đối với các hỗn hợp\r\n đòi hỏi các khí này, nếu độ độc của sản phẩm cuối cùng LC50 >\r\n 200 p.p.m.Thể tích/thể tích, phải áp dụng khoảng thời gian 5 năm hoặc 10 năm\r\n (xem e). \r\nd Danh mục các khí\r\n này không phải là khí xả. Các khí phải được phân loại phù hợp với prEN 13096. \r\ne Có thể áp dụng\r\n khoảng thời gian thử dài hơn cho các chai có thiết kế và kinh nghiệm sử dụng\r\n an toàn đã biết với điều kiện là phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm\r\n quyền và nhà sản xuất. \r\n | \r\n
Bảng\r\n4 – Chai không có ống lót a
\r\n\r\n\r\n Mô\r\n tả \r\n | \r\n \r\n Khí\r\n (c) \r\n | \r\n \r\n Khoảng\r\n thời gian \r\n(năm) \r\n | \r\n
\r\n Khí nén \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: Không khí,\r\n Ar, He, H2, Ne, N2, O2,CH4, CO và\r\n các hỗn hợp khí nén \r\n | \r\n \r\n 5 hoặc 10 (xem b\r\n và d) \r\n | \r\n
\r\n Khí hóa lỏng \r\n | \r\n \r\n Ví dụ: CO2,\r\n N2O và các hỗn hợp khí hóa lỏng \r\n | \r\n |
\r\n a Một số yêu cầu có\r\n thể cần đến khoảng thời gian ngắn hơn, ví dụ: sự hiện diện của thủy ngân\r\n trong các phản ứng hyđro, polime hóa và phân hủy. Phải kiểm tra tính tương\r\n hợp của khí được nạp với các ống lót phi kim loại phù hợp với TCVN 6874-2\r\n (ISO 11114-2). \r\nb Đối với các chai\r\n được sử dụng cho các hoạt động ở dưới nước và có chứa thiết bị thở, khoảng\r\n thời gian thử lại không được quá 05 năm. \r\nc Danh mục các khí\r\n này không phải là khí xả. Các khí phải được phân loại phù hợp với prEN 13096. \r\nd Có thể áp dụng\r\n khoảng thời gian thử dài hơn cho các chai có thiết kế và kinh nghiệm sử dụng\r\n an toàn đã biết với điều kiện là phải có sự phê duyệt của cơ quan có thẩm\r\n quyền và nhà sản xuất. \r\ne Các khí rất độc\r\n không được nạp vào các loại chai này \r\n | \r\n
5 Các quy trình cho\r\nkiểm tra và thử định kỳ
\r\n\r\n5.1 Danh mục các quy\r\ntrình
\r\n\r\nViệc kiểm tra, thử\r\nnghiệm và sửa chữa các chai chứa khí bằng vật liệu composit chỉ được thực hiện\r\nbởi những người có thẩm quyền nhằm bảo đảm cho các chai thích hợp cho sử dụng\r\ntiếp tục một cách an toàn.
\r\n\r\nMỗi chai phải được đệ\r\ntrình cho kiểm tra và thử định kỳ. Các quy trình sau tạo thành các yêu cầu cho\r\nkiểm tra và thử nghiệm này được giải thích đầy đủ hơn trong các điều sau đây:
\r\n\r\n– Nhận biết chai và\r\nchuẩn bị cho kiểm tra và thử nghiệm (xem Điều 6);
\r\n\r\n– Kiểm tra bên ngoài\r\nbằng mắt (xem Điều 7);
\r\n\r\n– Kiểm tra bên trong\r\nbằng mắt (xem Điều 8);
\r\n\r\n– Các thử nghiệm bổ\r\nsung (xem Điều 9);
\r\n\r\n– Thử áp suất (xem\r\nĐiều 10);
\r\n\r\n– Kiểm tra van (xem\r\nĐiều 11);
\r\n\r\n– Các nguyên công\r\ncuối cùng (xem Điều 12);
\r\n\r\n– Loại bỏ và đưa các\r\nchai vào diện không sử dụng được (xem Điều 13).
\r\n\r\nKiểm tra bên trong\r\nbằng mắt (xem Điều 8) phải được thực hiện trước khi thử áp suất (xem Điều 10).\r\nNên thực hiện các thử nghiệm khác theo trình tự được liệt kê ở trên.
\r\n\r\nCác chai không đạt\r\nyêu cầu kiểm tra hoặc thử nghiệm phải được loại bỏ (xem Điều 13). Khi một chai\r\nvượt qua các quy trình đã nêu trên nhưng vẫn còn có nghi ngờ về tình trạng của\r\nchai thì phải thực hiện thử nghiệm bổ sung để khẳng định sự thích hợp của chai\r\ncho sử dụng tiếp tục hoặc chai phải được đưa vào diện không sử dụng được. Tùy\r\ntheo lý do để loại bỏ chai mà các chai có thể được phục hồi và/hoặc sửa chữa\r\n(xem 7.4).
\r\n\r\n5.2 Phơi nhiệt
\r\n\r\nKhi các chai được tân\r\ntrang lại trong quá trình kiểm tra theo định kỳ, có thể cần phải phơi chai dưới\r\nnhiệt, ví dụ: trong quá trình làm sạch ban đầu hoặc là một phần của nguyên công\r\nsấy khi sơn hoặc phủ bột cho chai. Sự phơi nhiệt này có thể ảnh hưởng đến cơ\r\ntính của ống lót và/hoặc chai bằng vật liệu composit đã được hoàn thiện.
\r\n\r\nVì vậy nhiệt độ lớn\r\nnhất đối với các chai được phơi phải được kiểm soát và không được vượt quá 70 oC\r\ntrong khoảng thời gian 24 h, trừ khi có khuyến nghị khác của nhà sản xuất chai.\r\nTrong các trường hợp này, các giới hạn nhiệt độ khác phải được chỉ dẫn trên\r\nchai hoặc được chỉ dẫn theo cách khác.
\r\n\r\n6 Nhận biết chai và\r\nchuẩn bị cho kiểm tra thử
\r\n\r\nTrước khi thực hiện\r\nbất cứ công việc nào, phải nhận biết các dữ liệu có liên quan của chai [ví dụ\r\nxem TCVN 10367 (ISO 13769) hoặc EN 1089-1] và các dung lượng của khí chứa [ví dụ\r\nxem TCVN 6296 (ISO 7225) hoặc EN 1089-2 ]. Chai phải được giảm áp và làm rỗng\r\ntheo cách có kiểm soát và an toàn trước khi tiến hành kiểm tra thử. Phương pháp\r\nxử lý các chai có van không hoạt động hoặc bị kẹt được giới thiệu trong Phụ lục\r\nA. Van có thể được tháo ra sau đó.
\r\n\r\nCác chai không rõ\r\nlượng khí bên trong hoặc các chai không thể làm rỗng khí một cách an toàn phải được\r\nđưa sang một bên để có sự xử lý riêng.
\r\n\r\n7 Kiểm tra bên ngoài\r\nbằng mắt
\r\n\r\n7.1 Chuẩn bị
\r\n\r\nCác chi tiết bằng vật\r\nliệu composit và các chi tiết gắn liền khác của chai chứa khí bằng vật liệu\r\ncomposit không được tháo ra trước khi kiểm tra. Khi sử dụng ống bọc bảo vệ\r\ntrong suốt thì ống bọc này có thể được để lại ở vị trí miễn là có thể kiểm tra\r\nđược lớp bọc composit một cách có hiệu quả mà không cần phải tháo ra. Khi sử\r\ndụng ống bọc bảo vệ không trong suốt thì phải tháo ống ra và ống bọc chỉ được\r\nlắp lại sau khi thử áp suất.
\r\n\r\nMỗi chai phải được\r\nlàm sạch và toàn bộ sơn, lớp phủ, nhựa đường, dầu hoặc vật lạ khác long ra phải\r\nđược lấy đi khỏi bề mặt ngoài bằng phương pháp thích hợp (ví dụ: rửa, chải, làm\r\nsạch bằng tia nước có kiểm soát, phun hạt chất dẻo). Phun hạt (đá vụn) và phun\r\nbi sẽ không thích hợp. Không được sử dụng các hóa chất làm sạch, các chất làm\r\nbong sơn và các dung môi có hại cho chai bằng vật liệu composit hoặc các vật\r\nliệu của chai. Các chai bằng vật liệu composit cũng khác so với các chi tiết\r\nlắp lẫn bằng kim loại của chúng ở chỗ các chai có thể được sửa chữa bởi người\r\ncó thẩm quyền khi chỉ xẩy ra hư hỏng hạn chế (xem 7.4). Các giới hạn này được\r\nquy định trong Bảng 5 và các chai sau sửa chữa phải được thử áp lực (suất)\r\ntrước khi được đưa vào phục vụ trở lại.
\r\n\r\n7.2 Quy trình kiểm\r\ntra
\r\n\r\nTối thiểu phải tuân\r\ntheo tiêu chí chấp nhận/loại bỏ được cho trong Bảng 5. Cơ quan kiểm tra phải\r\nliên hệ với nhà sản xuất chai để xác minh xem có các tiêu chí loại bỏ nào\r\nnghiêm ngặt hơn không đối với thiết kế đặc biệt của chai. Trong trường hợp nghi\r\nngờ, cơ quan kiểm tra phải tham khảo bản vẽ thiết kế của nguyên mẫu. Trong\r\ntrường hợp khi có các chai bằng vật liệu composit đã được thiết kế và chế tạo\r\ncho thời gian sử dụng hạn chế thì đặc điểm này được chỉ thị trên nhãn chai. Như\r\nvậy, trước tiên phải kiểm tra việc ghi nhãn để bảo đảm rằng các chai được kiểm\r\ntra ở trong thời gian sử dụng của chúng. Trong trường hợp các chai được quấn\r\nbao quanh thành vành đai, phải kiểm tra các bề mặt kim loại bên ngoài bị phơi ra\r\nphù hợp với tiêu chuẩn kiểm tra và thử định kỳ gốc tương ứng: nghĩa là TCVN\r\n10363 (ISO 6406) hoặc prEN 1968 và ISO 10461 hoặc prEN 1802 đối với thép và\r\nnhôm.
\r\n\r\nPhải kiểm tra hư hỏng\r\nđối với vật liệu composit của bề mặt bên ngoài. Có ba mức hư hỏng phải được\r\nquan tâm trong đó chỉ có hai mức có thể được sửa chữa (xem Bảng 5).
\r\n\r\n7.3 Loại hư hỏng
\r\n\r\n7.3.1 Quy định chung
\r\n\r\nHư hỏng đối với lớp\r\nbọc composit có thể có một số dạng và các ví dụ về các dạng hư hỏng này được mô\r\ntả từ 7.3.2 đến 7.3.5. Các tiêu chí chấp nhận/loại bỏ được quy định trong Bảng\r\n5 cho các mức hư hỏng và các loại hư hỏng quy định được mô tả từ 7.3.2 đến\r\n7.3.5. Phải rất chú ý xác minh tổng mức độ hư hỏng do va đập (xem 7.3.4) và sự\r\ntách lớp (xem 7.3.5) vì dạng bên ngoài của bề mặt có thể không bộc lộ ra toàn\r\nbộ mức độ hư hỏng. Hư hỏng chung đối với chai được mô tả từ 7.3.6 đến 7.3.11.
\r\n\r\nPhụ lục B quy định\r\ncác chuẩn hư hỏng bổ sung cho các chai bằng hợp kim nhôm được quấn dây thép.
\r\n\r\n7.3.2 Hư hỏng do mài\r\nmòn (xem từ Hình 1a) đến 1c))
\r\n\r\nHư hỏng do mài mòn\r\ngây ra bởi sự hao mòn, mài hoặc cọ xát liên tục bằng ma sát. Hư hỏng nhỏ do mài\r\nmòn đối với lớp phủ bảo vệ hoặc sơn được chỉ dẫn trên các Hình 1a) đến 1b). Các\r\n“vết phẳng” rõ rệt trên bề mặt có thể biểu lộ sự mất mát quá lớn của chiều dày\r\nlớp bọc composit (xem Hình 1c)).
\r\n\r\n7.3.3 Hư hỏng do các\r\nvết cắt (xem các Hình 2a) đến 2b))
\r\n\r\nCác vết cắt hoặc rãnh\r\ngây ra bởi sự tiếp xúc với các vật sắc, nhọn cắt vào lớp bọc composit làm giảm\r\nchiều dày của lớp bọc tại vết cắt hoặc vành cắt này.
\r\n\r\n7.3.4 Hư hỏng do va\r\nđập (xem các Hình 3a) đến 3b))
\r\n\r\nHư hỏng do va đập có\r\nthể xuất hiện dưới dạng các vết nứt rất nhỏ trong nhựa hoặc sự tách lớp hoặc\r\ncác vết cắt của lớp bọc composit.
\r\n\r\n7.3.5 Sự tách lớp\r\n(xem Hình 4)
\r\n\r\nTách lớp là sự chia\r\ntách các lớp dảnh sợi hoặc bản thân các dảnh sợi của lớp bọc composit. Sự tách\r\nlớp cũng có thể xuất hiện như một đốm hơi trắng giống như vết rộp hoặc khoảng\r\ntrống chứa không khí bên dưới bề mặt.
\r\n\r\n7.3.6 Hư hỏng do\r\nnhiệt hoặc ngọn lửa (xem các Hình 5a) và 5b))
\r\n\r\nHư hỏng do nhiệt hoặc\r\nngọn lửa có thể xuất hiện rõ rệt bởi sự phai mầu, cháy thành than hoặc nung\r\nnóng của lớp bọc composit, nhãn hiệu, lớp sơn hoặc các chi tiết phi kim loại\r\ncủa van.
\r\n\r\nKhi lớp bọc composit\r\nchỉ bị vấy bẩn do khói hoặc các mảnh vụn khác vẫn còn ở mặt bên dưới (ví dụ: không\r\ncó sự nung nóng nhựa), chai có thể được đưa vào phục vụ trở lại.
\r\n\r\nCác chai có hư hỏng\r\nlớn hơn hư hỏng nêu trên phải được đưa vào diện không sử dụng được.
\r\n\r\n7.3.7 Hư hỏng của kết\r\ncấu
\r\n\r\nChai phải được đưa\r\nvào diện không sử dụng được nữa nếu có bất cứ dấu hiệu nào của các chỗ phình ra\r\nkhông bình thường, các mối nối van bị biến dạng, cong vênh, các vết lõm không\r\nđược thiết kế lúc ban đầu, hoặc nếu có dấu hiệu hư hỏng do biến dạng của ống\r\nlót được phát hiện thông qua kiểm tra bên trong bằng mắt.
\r\n\r\n7.3.8 Ăn mòn hóa học\r\n(xem Hình 6)
\r\n\r\nĂn mòn hóa học có thể\r\nxuất hiện dưới dạng sự tan biến đi của khuôn nhựa xung quanh các dảnh sợi, và\r\nkhi sờ vào bề mặt chai có cảm giác “dính”. Chai phải được đưa vào diện không sử\r\ndụng được nữa và phải tiếp xúc với nhà sản xuất để có sự hướng dẫn.
\r\n\r\n7.3.9 Nhãn nhận biết
\r\n\r\nTrong trường hợp khó\r\nđọc được nhãn cần tiếp xúc với nhà sản xuất chai. Trong trường hợp nhà sản xuất\r\ncó thể nhận biết chai một cách chính xác thì nhà sản xuất phải gắn một nhãn\r\nnhận biết bổ sung vào chai. Nếu không, chai phải được đưa vào diện không sử\r\ndụng được.
\r\n\r\n7.3.10 Đệm của nút\r\nhoặc cổ chai
\r\n\r\nChỉ cho phép lắp các\r\nđệm bổ sung vào cổ chai khi có thể xác minh rõ ràng rằng chúng là chi tiết của\r\nthiết kế nguyên mẫu. Phải tham vấn nhà sản xuất để có hướng dẫn và trong trường\r\nhợp các đệm này không phù hợp với thiết kế nguyên mẫu, chai phải được đưa vào\r\ndiện không sử dụng được.
\r\n\r\n7.3.11 Phụ tùng cố\r\nđịnh
\r\n\r\nKhi một vành đai hoặc\r\nvòng cổ chia hoặc phụ tùng cố định khác đã được gắn chặt vào chai bằng vật liệu\r\ncomposit thì phải kiểm tra chi tiết này với sự tham khảo bản vẽ thiết kế của\r\nnguyên mẫu. Phải tham vấn nhà sản xuất để có hướng dẫn và trong trường hợp chi\r\ntiết hoặc phụ tùng này không phù hợp với bản vẽ thiết kế, chai phải được đưa\r\nvào diện không sử dụng được.
\r\n\r\nKhi có bất cứ dấu\r\nhiệu nào về các phụ tùng bị lỏng ra, chúng phải được sửa chữa và tham vấn nhà\r\nsản xuất để có hướng dẫn.
\r\n\r\nBảng\r\n5 – Các tiêu chí chấp nhận/loại bỏ
\r\n\r\n\r\n Loại\r\n hư hỏng \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n hư hỏng \r\n | \r\n ||
\r\n Mức\r\n 1 \r\nHư\r\n hỏng chấp nhận được \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n 2 \r\nHư\r\n hỏng có thể loại bỏ - cần có kiểm tra bổ sung hoặc sửa chữa \r\n | \r\n \r\n Mức\r\n 3 \r\nHư\r\n hỏng phải loại bỏ - không sửa chữa được \r\n | \r\n |
\r\n Hư hỏng do mài mòn\r\n hoặc hư hỏng do vết cắt \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng do mài mòn\r\n hoặc vết cắt đến độ sâu có thể được chấp nhận \r\n– 5 % chiều dày lớp\r\n bọc composit đối với chai được quấn toàn bộ; \r\n– 10 % chiều dày\r\n bọc composit đối với chai được quấn thành vành đai. \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng có thể là các\r\n vết cắt, rãnh cắt sâu hơn hoặc dài hơn các vết cắt của mức 1, hoặc có thể bao\r\n gồm một nhóm các dảnh sợi hoặc vòng sợi. Mức hư hỏng này có thể được sửa chữa\r\n (xem a). \r\nChỉ có hư hỏng do\r\n mài mòn và các vết cắt được phép sửa chữa khuyết tật đến và báo gồm \r\n– 15 % chiều dày lớp\r\n bọc composit đối với chai được quấn toàn bộ; \r\n– 30 % chiều dày lớp\r\n bọc composit đối với chai được quấn thành vành đai với điều kiện là trong mỗi\r\n trường hợp chiều dài lớn nhất của khuyết tật trên nhỏ hơn \r\n50 % đường kính ngoài\r\n của chai. \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng làm cho\r\n chai không còn tiếp tục sử dụng được nữa và phải đưa vào diện không sử dụng\r\n được. \r\n | \r\n
\r\n Hư hỏng do va đập \r\n | \r\n \r\n Hư hỏng do va đập\r\n là tương đối nhẹ và tạo ra dạng bên ngoài bị đóng băng hoặc các vết nứt nhỏ trong\r\n vùng va đập có thể được chấp nhận \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Sự tách lớp \r\n | \r\n \r\n Chỉ có sự tách lớp nhỏ\r\n của lớp phủ ngoài được chấp nhận \r\n | \r\n \r\n Các đầu mút của sợi\r\n lỏng ra do điểm cuối của quá trình quấn phải được sửa chữa (xem a). \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Hư hỏng khác \r\n | \r\n \r\n – Hư hỏng nhỏ có\r\n thể được xem là bình thường. Hư hỏng này không có ảnh hưởng xấu đến an toàn\r\n của chai và việc sử dụng tiếp tục của chai. \r\n– Hư hỏng không có\r\n độ sau thấy rõ được hoặc các nhóm nhỏ sợi bị mài mòn được xem xét trong loại\r\n này. \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n a Vùng bị hư hỏng\r\n phải được sửa chữa bằng nhựa thích hợp với khuôn hiện có (xem 7.4). \r\n | \r\n
7.4 Sửa chữa
\r\n\r\nCó thể sử dụng thiết\r\nbị công nghệ nhựa để sửa chữa các chai bằng vật liệu composit. Phải tham khảo\r\nbản vẽ thiết kế của nguyên mẫu hoặc tham vấn nhà sản xuất để xác định thiết bị\r\ncông nghệ nhựa và quy trình sửa chữa được sử dụng.
\r\n\r\nTất cả các chai sửa\r\nchữa phải được thử áp lực trước khi đưa trở lại vào sử dụng. Sau khi thử áp\r\nlực, phải kiểm tra việc sửa chữa về sự bong tróc hoặc tách lớp của lớp bọc\r\ncomposit. Phải sử dụng tiêu chí hư hỏng được cho trong 7.3.
\r\n\r\nTrình tự của các ảnh\r\nchụp minh họa một quy trình sửa chữa điển hình được giới thiệu trên các Hình 7\r\na) đến 7 e).
\r\n\r\nTrong trường hợp một\r\như hỏng, nếu có thể xác minh được rằng quy trình sửa chữa không thích hợp hoặc\r\nkhông được tuân theo thì có thể thực hiện việc sửa chữa lần thứ hai và lần cuối\r\ncùng. Bất cứ chai chứa khí nào có dấu hiệu về sự tách lớp sau thử áp lực lần\r\nthứ hai phải được đưa vào diện không sử dụng được.
\r\n\r\n8 Kiểm tra bên trong\r\nbằng mắt
\r\n\r\n8.1 Quy định chung
\r\n\r\nToàn bộ bề mặt bên\r\ntrong của mỗi chai phải được kiểm tra bằng sử dụng kỹ thuật thích hợp và sự\r\nchiếu sáng để nhận diện bất cứ khuyết tật hiện có nào. Bất cứ chai chứa khí nào\r\ncó sự hiện diện của vật lạ hoặc các dấu hiệu của sự ăn mòn vượt quá sự ăn mòn\r\nnhẹ trên bề mặt phải được làm sạch bên trong trong điều kiện có kiểm soát chặt\r\nchẽ bằng tia nước, gõ đập, tia hơi (xem 5.2), quay mài với các mảnh vụn bằng\r\ngốm hoặc phương pháp thích hợp khác (phun hạt hoặc phun bi được xem là thích\r\nhợp nhất đối với các ống lót bằng thép). Bất cứ dung dịch hóa chất và/hoặc các\r\nphương pháp làm sạch nào được sử dụng phải được lựa chọn để bảo đảm rằng chúng\r\nkhông có tác động xấu đến vật liệu ống lót hoặc vật liệu lớp bọc composit. Phải\r\nchú ý để tránh làm hư hỏng chai. Sau khi làm sạch và sấy khô, các chai phải\r\nđược kiểm tra lại và bất cứ chai nào có sự ăn mòn quá mức, có vết lõm hoặc vết\r\nnứt phải được đưa vào diện không sử dụng được.
\r\n\r\nĐối với các ống lót\r\nbằng thép hoặc hợp kim nhôm, việc kiểm tra phải phù hợp với TCVN 10363 (ISO\r\n6406) hoặc prEN 1968 và ISO 10461 hoặc prEN 1802 .
\r\n\r\nĐối với các chai\r\nkhông có ống lót hoặc có ống lót phi kim loại, phải sử dụng các tiêu chí sau:
\r\n\r\nBất cứ chai nào có sự\r\nhiện diện của vật lạ hoặc các dấu hiệu của sự ăn mòn vượt quá sự ăn mòn nhẹ\r\ntrên bề mặt phải được làm sạch bên trong điều kiện có kiểm soát chặt chẽ bằng\r\ntia nước hoặc một phương pháp do nhà sản xuất khuyến nghị. Bất cứ dung dịch hóa\r\nchất và/hoặc các phương pháp làm sạch nào được sử dụng phải phù hợp nghiêm ngặt\r\nvới các quy trình của nhà sản xuất chai.
\r\n\r\nSau khi làm sạch và\r\nsấy khô, các chai phải được kiểm tra lại và bất cứ chai nào có sự phai mầu hoặc\r\ncác khuyết tật khác như hư hỏng do nhiệt phải được thử độ thấm (xem Điều 9).
\r\n\r\n8.2 Kiểm tra cổ/vai\r\nchai
\r\n\r\n8.2.1 Ren cổ chai
\r\n\r\nRen cổ chai (mối nối\r\nvới van) phải được kiểm tra và hiệu chuẩn để bảo đảm rằng ren:
\r\n\r\n– Sạch và có dạng ren\r\nđầy đủ;
\r\n\r\n– Không có ba via\r\nhoặc hư hỏng;
\r\n\r\n– Không có vết nứt.
\r\n\r\nThông tin bổ sung về\r\ncác vết nứt trên cổ chai và van được giới thiệu trong ISO 10461 hoặc prEN 1802\r\nvà TCVN 10363 (ISO 6406) hoặc prEN 1968 .
\r\n\r\n8.2.2 Ren cổ chai bị\r\như hỏng
\r\n\r\nKhi cần thiết và khi\r\nnhà sản xuất xác nhận rằng thiết kế cho phép, ren có thể được tarô lại để có số\r\nlượng vòng ren hiệu dụng thích hợp. Sau khi tarô lại, ren phải được kiểm tra\r\nbằng calip ren thích hợp [ví dụ: TCVN 9316-2 (ISO 11363-2) đối với ren 25E ].
\r\n\r\n\r\n\r\nKhi có nghi ngờ về\r\nloại hoặc tính nghiêm trọng của một khuyết tật được phát hiện thông qua kiểm\r\ntra bằng mắt, có thể áp dụng các thử nghiệm hoặc phương pháp kiểm tra bổ sung.\r\nNên dùng phương pháp thử độ thấm sau nhưng cho phép dùng các phương pháp khác\r\nnếu đạt được các kết quả tương tự. Toàn bộ phép thử này phải được thực hiện ở\r\nnhiệt độ (20 ± 5) oC. Chai phải được nạp tới áp suất làm việc với\r\nkhông khí hoặc khí trơ và van, mối nối của ống lót (nếu có) với thân hoặc vòng\r\nkim loại phải được kiểm tra rò rỉ bằng mắt (ví dụ: với nước xà phòng). Phải\r\nloại bỏ bất cứ sự rò rỉ nào khi thiết kế cho phép trước khi tiến hành thử\r\nnghiệm này.
\r\n\r\nChai phải được nạp\r\nlại sau đó, nếu cần thiết, tới áp suất làm việc của chai, được cân và ghi lại\r\nkhối lượng của khí được chứa trong chai. Độ chính xác của thang đo khi cân phải\r\nđảm bảo sao cho phát hiện được sự thay đổi của khối lượng chai. Chai phải được\r\ncân sau 24 h (hoặc dài hơn trong trường hợp có nghi ngờ) và phải xác định sự\r\nmất mát của khối lượng.
\r\n\r\nTốc độ mất mát khối\r\nlượng phải nhỏ hơn 0,25 ml.hr-1 cho mỗi lít dung tích nước của chai.\r\nNếu tốc độ rò rỉ lớn hơn hoặc bằng 0,25 ml.hr-1 cho mỗi lít dung\r\ntích nước của chai thì chai phải bị loại bỏ.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Nên có sự\r\nđề phòng thích hợp để bảo đảm an toàn khi chứa bất cứ năng lượng nào có thể\r\nthoát ra được.
\r\n\r\n\r\n\r\nMỗi chai phải được\r\nthử áp lực khi dùng một chai chứa chất lỏng thích hợp thường là nước làm môi\r\ntrường thử. Phép thử này có thể là thử với áp suất thử hoặc thử giãn nở thể\r\ntích (xem Phụ lục C) theo cách thích hợp với thiết kế chai. Phương pháp được sử\r\ndụng không được làm giảm tính toàn vẹn của chai. Phương pháp thử áp lực được sử\r\ndụng không cần phải giống như phương pháp được sử dụng trong thời gian sản xuất\r\ntrừ khi được quy định trong thiết kế.
\r\n\r\nKhi đã quyết định sử\r\ndụng một loại thử nghiệm riêng biệt thì kết quả thử phải là kết quả cuối cùng.\r\nKhông được cố chuyển từ một loại thử nghiệm này sang loại thử nghiệm khác. Tất\r\ncả các chai bằng vật liệu composit được đề cập trong tiêu chuẩn này phải được\r\nthử theo TCVN 10363 (ISO 6406) hoặc prEN 1966 hoặc ISO 10461 hoặc prEN 1802 khi\r\nthích hợp. Áp suất thử phải được xác định từ ghi nhãn trên chai.
\r\n\r\nThử với áp suất thử\r\nyêu cầu áp suất trong chai được tăng lên dần dần tới khi đạt được áp suất thử.\r\nPhải giữ áp suất thử chai trong khoảng thời gian tối thiểu là 30 s để xác minh\r\nrằng áp suất không có xu hướng giảm đi và độ kín được bảo đảm. Phải có sự đề\r\nphòng thích hợp để bảo đảm an toàn trong quá trình thử. Bất cứ chai nào không\r\nphù hợp với các yêu cầu của phép thử này phải được đưa vào diện không sử dụng\r\nđược.
\r\n\r\nChỉ được sử dụng một\r\nphép thử với áp suất thử cho các chai bằng vật liệu composit được quấn bằng dây\r\nthép.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong\r\ntrường hợp khi thực hiện phép thử áp lực với khí nén cần có các phương trình\r\nthích hợp để bảo đảm sự vận hành an toàn và chứa bất cứ năng lượng nào có thể\r\nđược tháo ra.
\r\n\r\nNếu sử dụng một áo\r\nnước cho phép thử giãn nở thể tích, không khí có thể bị thoát ra khỏi lớp bọc\r\ncomposit hoặc nước được hấp thụ bởi lớp bọc composit trong chu trình nén tăng\r\náp. Thiết kế thiết bị thử và/hoặc quy trình thử có thể cần phải được cải tiến\r\nđể tính đến các yếu tố này.
\r\n\r\nĐộ giãn nở thể tích\r\ndư không được vượt quá 5 % hoặc một giá trị nhỏ hơn theo yêu cầu của cơ quan có\r\nthẩm quyền đối với một thiết kế riêng.
\r\n\r\n\r\n\r\nNếu một van được đưa\r\ntrở lại vào sử dụng thì phải được kiểm tra để bảo đảm rằng van sẽ hoạt động tốt\r\nvà bảo đảm độ kín khí. Một ví dụ về các biện pháp để đạt được yêu cầu này được\r\ncho trong Phụ lục D.
\r\n\r\n12\r\nCác nguyên công cuối cùng
\r\n\r\n12.1 Sấy khô và làm sạch
\r\n\r\nPhía bên trong của\r\nmỗi chai, phải được sấy khô hoàn toàn bằng phương pháp thích hợp ngay sau khi\r\nthử áp lực sao cho không còn có vết nước tự do. Phải kiểm tra bên trong của\r\nchai để bảo đảm rằng chai khô và không có các chất nhiễm bẩn khác. Nếu phải sử\r\ndụng nhiệt thì phải bảo đảm sao cho nhiệt độ lớn nhất và thời gian phơi ra\r\ntrước nhiệt không được vượt quá chỉ dẫn trong 5.2.
\r\n\r\n12.2 Sơn
\r\n\r\nCác chai đôi khi phải\r\nđược sơn lại khi sử dụng các loại sơn có yêu cầu phải được sấy. Trong các\r\ntrường hợp này phải chú ý đảm bảo cho nhiệt độ và thời gian lớn nhất không vượt\r\nquá chỉ dẫn trong 5.2, chai không bị suy giảm chất lượng theo bất cứ cách nào.\r\nNên tham vấn nhà sản xuất về các quy trình sơn thích hợp đối với các chai của\r\nnhà sản xuất. Phải chú ý che đậy nhãn nhận biết trước khi sơn để tiếp tục bảo\r\nđảm tính dễ đọc của nhãn.
\r\n\r\n12.3 Thay van chai
\r\n\r\nTrước khi thay van\r\nchai, phải kiểm tra ren cổ chai phù hợp với 8.2.
\r\n\r\nVan phải được lắp vào\r\nchai khi sử dụng phương pháp làm kín thích hợp. Phải sử dụng momen xoắn tối ưu\r\ncần thiết để bảo đảm mối nối kín giữa van và chai và ngăn ngừa mọi khả năng gây\r\nra sự vượt quá ứng suất của cổ chai, phù hợp với TCVN 7389 (ISO 13341).
\r\n\r\nMomen xoắn tác dụng\r\nphải tính đến cỡ kích thước và dạng ren, vật liệu của van và loại phương pháp\r\nlàm kín được sử dụng theo khuyến nghị của nhà sản xuất chai. Khi được phép sử\r\ndụng vật liệu bôi trơn/bít kín thì chỉ được sử dụng vật liệu thích hợp với dịch\r\nvụ cung cấp khí, đặc biệt là đối với dịch vụ cung cấp oxy, phù hợp với TCVN\r\n6784-2 (ISO 11114-2) và TCVN 7389 (ISO 13341).
\r\n\r\n12.4 Kiểm tra khối\r\nlượng bì của chai
\r\n\r\nCác yêu cầu chỉ được\r\náp dụng cho các chai chứa khí hóa lỏng và khí nén được nạp theo khối lượng.\r\nKhối lượng bì của các chai phải thu được bằng cách cân trên máy được hiệu chuẩn\r\nvà kiểm tra thường xuyên về độ chính xác. Khả năng của máy cân phải thích hợp\r\nvới khối lượng bì của các chai thích hợp.
\r\n\r\nKhối lượng bì phải\r\nbao gồm khối lượng của chai, của van và tất cả các phụ tùng cố định của chai.\r\nNếu khối lượng bì của chai khác khối lượng bì được ghi nhãn lớn hơn giá trị cho\r\ntrong Bảng 6 và không lý do hư hỏng thì phải loại bỏ khối lượng bì ban đầu và\r\nghi nhãn khối lượng bì đúng bằng cách bền vững và dễ đọc, phù hợp với TCVN\r\n10367 (ISO 13769) hoặc EN 1089-1.
\r\n\r\nBảng\r\n6 – Sai lệch cho phép đối với khối lượng bì của chai
\r\n\r\n\r\n Dung\r\n tích nước của chai \r\n(l) \r\n | \r\n \r\n Sai\r\n lệch lớn nhất cho phép của khối lượng bì của chai \r\n(g) \r\n | \r\n
\r\n ≤\r\n 5 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 50 \r\n | \r\n
\r\n >\r\n 5 đến < 20 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 200 \r\n | \r\n
\r\n ≥\r\n 20 \r\n | \r\n \r\n ±\r\n 400 \r\n | \r\n
12.5 Ghi nhãn
\r\n\r\nSau khi hoàn thành\r\ntốt kiểm tra và thử định kỳ, mỗi chai phải được ghi nhãn bền vững hoặc dán nhãn\r\nphù hợp với TCVN 10367 (ISO 13769) hoặc EN 1089-1, với nội dung sau:
\r\n\r\na) Ngày tháng năm thử\r\nhiện thời, kèm theo
\r\n\r\nb) Ký hiệu hoặc biểu\r\ntượng của cơ quan kiểm tra hoặc trạm thử nghiệm.
\r\n\r\n12.6 Chỉ dẫn ngày thử\r\ntiếp sau
\r\n\r\nNgày thử tiếp sau\r\nphải được chỉ ra bằng phương pháp thích hợp như lắp một vòng đệm giữa van và\r\nchai trên đó chỉ thị ngày tháng năm thử kiểm tra định kỳ tiếp sau.
\r\n\r\n12.7 Nhận biết dung\r\nlượng
\r\n\r\nKhi có yêu cầu của\r\nngười chủ sở hữu/người vận hành chai, dung lượng của chai phải nhận biết được\r\nphù hợp với TCVN 6296 (ISO 7225) hoặc EN 1089-2 và TCVN 6293 (ISO 32) hoặc EN\r\n1089-3. Nếu đòi hỏi có sự thay đổi dịch vụ cung cấp khí phải tuân theo các yêu\r\ncầu của TCVN 10359 (ISO 11621) hoặc EN 1795 .
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Người sử\r\ndụng tiêu chuẩn này nên tính đến các yêu cầu có tính pháp lý về sự nhận biết có\r\nthể được áp dụng trong quốc gia sử dụng chai chứa khí.
\r\n\r\n12.8 Hồ sơ
\r\n\r\nCác nội dung chi tiết\r\ncủa thử nghiệm hiện thời phải được đơn vị thử nghiệm ghi lại và phải sẵn có các\r\nthông tin sau:
\r\n\r\n– Tên của người chủ\r\nsở hữu;
\r\n\r\n– Số loạt của nhà sản\r\nxuất hoặc người chủ sở hữu;
\r\n\r\n– Áp suất thử;
\r\n\r\n– Ngày tháng năm thử\r\nhiện thời;
\r\n\r\n– Ký hiệu hoặc biểu\r\ntượng nhận biết của cơ quan kiểm tra hoặc đơn vị thử nghiệm;
\r\n\r\n– Nhận biết người\r\nkiểm tra;
\r\n\r\n– Các chi tiết về bất\r\ncứ sự sửa đổi nào do người kiểm tra thực hiện đối với chai.
\r\n\r\nNgoài ra, phải có khả\r\nnăng thu được các thông tin sau từ hồ sơ không cần thiết phải được lưu giữ trên\r\nmột tệp tin riêng nhưng sẽ cho phép truy tìm được nguồn gốc của một chai riêng\r\nbiệt. Các thông tin này bao gồm:
\r\n\r\n– Nhà sản xuất chai;
\r\n\r\n– Điều kiện kỹ thuật\r\nchế tạo;
\r\n\r\n– Dung tích nước/cỡ\r\nkích thước.
\r\n\r\nTất cả các thông tin\r\nvề thử nghiệm phải được trạm thử nghiệm lưu giữ lại và phải sẵn có cho sử dụng đối\r\nvới nhà sản xuất về tuổi thọ của chai.
\r\n\r\n13\r\nLoại bỏ và đưa chai vào diện không sử dụng được
\r\n\r\nCó thể đưa ra quyết\r\nđịnh loại bỏ một chai ở bất cứ giai đoạn nào trong quy trình kiểm tra và thử\r\nnghiệm. Nếu không thể phục hồi lại một chai bị loại bỏ thì sau khi thông báo\r\ncho người chủ sở hữu, trạm thử nghiệm phải đưa chai vào diện không sử dụng được\r\nđể lưu giữ khí có áp sao cho không thể đưa chai vào sử dụng lại.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Trong\r\ntrường hợp có bất cứ sự không thỏa thuận nào, phải bảo đảm rằng tính pháp lý\r\ncủa các hành động theo dự định phải được thực thi đầy đủ.
\r\n\r\nPhải sử dụng một\r\ntrong các phương pháp sau:
\r\n\r\n– Cán bẹp chai bằng\r\ncác phương tiện cơ khí;
\r\n\r\n– Cắt đứt cổ chai;
\r\n\r\n– Cắt chai thành hai\r\nhoặc nhiều chi tiết không đều nhau;
\r\n\r\n– Nén tăng áp chai\r\nbằng thủy lực để phá hủy nhưng phải chú ý đảm bảo cho phương pháp này được thực\r\nhiện một cách an toàn.
\r\n\r\na)\r\nMức hư hỏng do mài mòn 1 – Mài mòn trên bề mặt
\r\n\r\nb)\r\nMức hư hỏng do mài mòn 2 – Độ sâu mài mòn giữa 5 % và 15 % chiều dày
\r\n\r\n(chai\r\nđược quấn toàn bộ)
\r\n\r\nc)\r\nMức hư hỏng do mài mòn 3 – Mài mòn nghiêm trọng trên 15 % chiều dày
\r\n\r\nHình\r\n1 - Hư hỏng do mài mòn
\r\n\r\na)\r\nMức hư hỏng do vết cắt - Vết cắt trên bề mặt
\r\n\r\nb)\r\nMức hư hỏng do vết cắt 2 – Độ sâu của vết cắt giữa 10 % và 30 % chiều dày
\r\n\r\n(chai\r\nđược quấn thành vành đai)
\r\n\r\nHình\r\n2 - Hư hỏng do vết cắt
\r\n\r\na)\r\nMức hư hỏng do va đập 1 – Hư hỏng bề mặt do va đập
\r\n\r\nb)\r\nMức hư hỏng do va đập 3 – Độ sâu hư hỏng trên 15 % chiều dày (chai được quấn\r\ntoàn bộ) Hình 3 - Hư hỏng do va đập
\r\n\r\nHình\r\n4 – Sự tách lớp
\r\n\r\na)\r\nMức hư hỏng do ngọn lửa 1 – Bề mặt chỉ cháy thành than
\r\n\r\nb)\r\nMức hư hỏng do ngọn lửa 3
\r\n\r\nHình\r\n5 – Hư hỏng do nhiệt hoặc ngọn lửa
\r\n\r\nHình\r\n6 – Ăn mòn hóa học (24 h trong chất làm bong sơn)
\r\n\r\na)\r\nĐo chiều dài
\r\n\r\nb)\r\nĐo độ sâu
\r\n\r\nHình\r\n7 – Quy trình sửa chữa điển hình
\r\n\r\nc)\r\nSự trộn nhựa
\r\n\r\nd)\r\nSự phun nhựa
\r\n\r\ne)\r\nSau lưu hóa
\r\n\r\nHình\r\n7 – Quy trình sửa chữa điển hình (kết thúc)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Ví dụ về quy trình\r\nđược chấp nhận cho xử lý một van chai có nghi ngờ là bị tắc
\r\n\r\nCác phương pháp được\r\nđề nghị ở đây dùng để xử lý các van chai có nghi ngờ là bị tắc đạt kết quả tốt.\r\nCó thể sử dụng các phương pháp khác.
\r\n\r\nNếu có nghi ngờ van\r\ncủa một chai chứa khí khi đã được mở ra mà khí vẫn không thoát ra được và chai\r\nvẫn còn chứa khí dư có áp thì phải thực hiện một hoặc nhiều phép kiểm tra để\r\nxác minh rằng đường dẫn khí tự do qua van không bị tắc.
\r\n\r\nPhương pháp được chấp\r\nnhận phải là một trong các quá trình sau hoặc một quá trình bảo đảm mức an toàn\r\ntương đương:
\r\n\r\na) Dẫn khí ở áp suất\r\ntới 5 bar vào và kiểm tra sự xả ra của khí.
\r\n\r\nb) Sử dụng một cơ cấu\r\nnhư chỉ dẫn trên Hình A.1 để bơm khí trơ bằng tay vào chai.
\r\n\r\nc) Đối với chai chứa\r\nkhí hóa lỏng, trước tiên cần kiểm tra để xác minh rằng tổng khối lượng của chai\r\ntương tự như khối lượng bì được ghi nhãn trên chai. Nếu có độ chênh lệch dương,\r\nchai có thể chứa khí hóa lỏng có áp hoặc các chất nhiễm bẩn.
\r\n\r\nKhi xác minh rằng\r\nkhông có sự kẹt tắc đối với dòng khí trong van chai thì có thể tháo van ra.
\r\n\r\nKhi chai có đường dẫn\r\nkhí bị kẹt, tắc trong van, chai phải được để sang một bên để có sự chăm sóc\r\nriêng như sau:
\r\n\r\na) Cưa hoặc khoan\r\nthân van tới khi chặn lại đường dẫn khí giữa thân van và mặt tựa của cần van.\r\nNguyên công này phải được làm nguội tốt, đặc biệt là khi xử lý các khí oxy hóa.
\r\n\r\nb) Nối lỏng hoặc chọc\r\nthủng bộ phận an toàn một cách có kiểm soát.
\r\n\r\nCác phương pháp này\r\náp dụng cho các khí không độc và không dễ cháy. Phải có sự đề phòng thích hợp\r\nđể bảo đảm cho không có hậu quả gây nguy hiểm do sự xả ra không kiểm soát được\r\ncủa bất cứ khí dư nào.
\r\n\r\nKhi khí chứa là các\r\nkhí độc hoặc dễ cháy, phương pháp được ưu tiên sử dụng là vặn ra một phần vít\r\ncủa van trong nắp có vòng bít, được kẹp chặt và nối với chai và thông hơi ra\r\nđường xả an toàn. Nguyên lý hoạt động của một cơ cấu thích hợp được minh họa\r\ntrên Hình A.2.
\r\n\r\nCác quy trình này chỉ\r\ndo các nhân viên đã được đào tạo thực hiện. Khi khí, nếu có, đã được tháo ra và\r\náp suất trong chai giảm xuống tới áp suất khí quyển, và trong trường hợp khí\r\nhóa lỏng, không có sự đóng băng hoặc đọng sương ở bên ngoài chai thì có thể\r\ntháo van ra.
\r\n\r\nKích\r\nthước tính bằng milimet
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Ống cao su có đường\r\nkính trong 8 x đường kính ngoài 13 được mài theo hình dạng quả ôliu và được nối\r\nliên kết với ống đồng.
\r\n\r\n2 Ống đồng có đường\r\nkính trong 3 x đường kính ngoài 8
\r\n\r\n3 Mối nối liên kết
\r\n\r\n4 Bầu cao su
\r\n\r\n5 Bóp bằng tay
\r\n\r\nHình\r\nA.1 – Cơ cấu để phát hiện van chai bị tắc
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Đệm cụm nắp bít cao\r\nsu
\r\n\r\n2 Van tháo
\r\n\r\n3 Van điều chỉnh
\r\n\r\n4 Vòng đệm
\r\n\r\n5 Đồ kẹp
\r\n\r\nHình\r\nA.2 – Cơ cấu điển hình để tháo van chai chứa khí bị hư hỏng
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Tiêu chí hư hỏng đối\r\nvới chai hợp kim nhôm được quấn dây thép
\r\n\r\nPhụ lục này bao hàm\r\ncác tiêu chí hư hỏng riêng bổ sung cho các tiêu chí hư hỏng được mô tả trong 7.3.
\r\n\r\nĐối với kiểm tra này\r\nkhông được tháo dây thép ra khỏi chai. Các tiêu chí riêng là:
\r\n\r\na) Hư hỏng do ăn mòn
\r\n\r\nCó thể xuất hiện ăn\r\nmòn của ống lót dưới dạng như các lỗ rỗ ăn mòn lỗ chỗ, bột nhôm hoặc các chỗ\r\nlồi ra dưới dây thép. Sự ăn mòn của dây thép được đặc trưng bởi sự hiện diện\r\ncủa gỉ.
\r\n\r\nCó thể sửa chữa lại\r\nsự ăn mòn nhẹ của dây thép bằng sự chuẩn bị bề mặt một cách thích hợp cho bảo\r\nvệ bề mặt (ví dụ như sơn). Chai có sự ăn mòn nghiêm trọng đối với lớp dây thép\r\nsẽ được đưa vào diện không sử dụng được. Nếu quan sát thấy bất cứ sự ăn mòn nào\r\ncủa lớp bên dưới dây thép, chai sẽ được đưa vào diện không sử dụng được.
\r\n\r\nb) Sự lỏng ra của dây\r\nthép
\r\n\r\nDây thép có thể bị\r\nlỏng, không giữ được sức căng. Trong trường hợp này, các vòng dây quấn lúc ban\r\nđầu tiếp xúc với nhau sẽ bị chia tách ra. Tất cả các loại hư hỏng này của chai\r\nsẽ đưa chai vào diện không sử dụng được.
\r\n\r\nc) Hư hỏng của các\r\nvòng kẹp bằng nhôm ở các đầu mút
\r\n\r\nDây thép được giữ ở\r\nvị trí bằng các vòng kẹp bằng nhôm. Việc sử dụng sai hoặc ăn mòn có thể làm cho\r\ncác vòng kẹp bị bật ra khỏi vị trí của chúng. Có thể phát hiện ra loại hư hỏng\r\nnày bằng mắt. Tất cả các loại hư hỏng này của chai sẽ đưa chai vào diện không\r\nsử dụng được.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Thử giãn nở thể tích\r\ncủa chai chứa khí
\r\n\r\nC.1 Quy định chung
\r\n\r\nPhụ lục này giới\r\nthiệu một cách chi tiết hai phương pháp xác định độ giãn nở thể tích của các\r\nchai chứa khí bằng vật liệu composit.
\r\n\r\na) Phương pháp áo\r\nnước.
\r\n\r\nb) Phương pháp không\r\ncó áo nước.
\r\n\r\nCó thể thực hiện giãn\r\nnở thể tích bằng phương pháp áo nước trên thiết bị có buret đo độ cao (thủy\r\nchuẩn) hoặc có buret cố định hoặc bằng cách cân khối lượng của nước được dịch\r\nchuyển (choán chỗ).
\r\n\r\nC.2 Thiết bị thử
\r\n\r\nCác yêu cầu sau được\r\nsử dụng chung cho các phương pháp thử:
\r\n\r\na) Các đường ống thử\r\náp suất thủy lực phải có khả năng chịu được một áp suất bằng hai lần áp suất\r\nthử lớn nhất của bất cứ chai nào có thể được thử;
\r\n\r\nb) Buret bằng thủy\r\ntinh phải có đủ chiều dài để chứa được lượng giãn nở thể tích của chai và phải\r\ncó đường kính lỗ đồng đều sao cho lượng giãn nở có thể đạt tới độ chính xác 1 %\r\nhoặc 0,1 ml;
\r\n\r\nc) Thang đo của cân\r\nphải có độ chính xác 1 % hoặc 0,1 g, lấy giá trị lớn hơn;
\r\n\r\nd) Các áp kế phải là\r\nloại áp kế công nghiệp có thang đo thích hợp với áp suất thử. Chúng phải được\r\nkiểm tra ở các khoảng thời gian cách đều nhau và trong bất cứ trường hợp nào\r\ntần suất kiểm tra cũng không được vượt quá một tháng một lần;
\r\n\r\ne) Phải sử dụng một\r\nbộ phận (cơ cấu) thích hợp để bảo đảm cho không có một chai nào được thử
\r\n\r\nvới áp suất quá áp\r\nsuất thử của chai;
\r\n\r\nf) Đường ống nên có\r\ncác chỗ uốn cong dài với các khuỷu nối và các ống chịu áp lực nên càng ngắn\r\ncàng tốt. Đường ống mềm nên có khả năng chịu được hai lần áp suất thử lớn nhất\r\ntrong thiết bị và có đủ chiều dày thành để ngăn ngừa sự cuộn lại thành vòng;
\r\n\r\ng) Tất cả các mối nối\r\nphải kín, không có rò rỉ;
\r\n\r\nh) Khi lắp đặt thiết\r\nbị, nên chú ý tránh sự ngưng đọng khí trong hệ thống.
\r\n\r\nC.3 Thử giãn nở thể\r\ntích bằng áo nước
\r\n\r\nC.3.1 Mô tả chung
\r\n\r\nPhương pháp thử này\r\ncần phải bao bọc quanh chai chứa đầy nước bằng áo cũng chứa đầy nước. Tổng của\r\nbất cứ độ giãn nở thể tích nào của chai được đo bằng lượng nước được dịch\r\nchuyển do sự giãn nở của chai khi có áp và lượng nước được dịch chuyển sau khi\r\ngiải phóng áp suất. Độ giãn nở dư được tính toán theo tỷ lệ phần trăm của tổng\r\nđộ giãn nở. Áo nước nên được trang bị một cơ cấu (bộ phận) an toàn có khả năng\r\ngiải phóng năng lượng khỏi bất cứ chai nào có thể bị nổ ở áp suất thử.
\r\n\r\nNên lắp một van xả\r\nkhông khí vào điểm cao nhất của áo nước.
\r\n\r\nHai phương pháp để\r\nthực hiện phép thử này được mô tả trong C.3.2 và C.3.3. Có thể chấp nhận các\r\nphương pháp khác với điều kiện là chúng có khả năng đo được tổng độ giãn nở thể\r\ntích và, nếu có, độ giãn nở thể tích dư của chai.
\r\n\r\nC.3.2 Thử độ giãn nở\r\nthể tích bằng áo nước – Phương pháp buret đo cao trình
\r\n\r\nNên lắp đặt thiết bị\r\nnhư chỉ dẫn trên Hình C.1.
\r\n\r\nTiến hành thử
\r\n\r\na) Độ đẩy nước vào\r\nchai và gắn chai vào vỏ của áo nước;
\r\n\r\nb) Bít kín chai trong\r\náo nước và đổ nước vào áo nước, cho phép không khí xả ra qua van xả không khí;
\r\n\r\nc) Nối chai với đường\r\nống cao áp. Điều chỉnh buret tới mức không bằng điều khiển tay van và van xả\r\ncủa áo nước. Nâng áp suất tới 2/3 áp suất thử, dừng bơm và đóng van của đường\r\nống thủy lực cao áp. Kiểm tra để bảo đảm cho số đọc của buret giữ không đổi.
\r\n\r\nd) Khởi động lại bơm\r\nvà mở van của đường ống thủy lực cao áp tới khi đạt được áp suất thử khác.
\r\n\r\nĐóng vàn của đường\r\nống thủy lực cao áp và dừng bơm;
\r\n\r\ne) Hạ thấp buret tới\r\nmức nước ở vạch không (zero) trên trụ đỡ buret. Lấy một số đọc của mức nước\r\ntrong buret. Số đọc này là tổng độ giãn nở và phải được ghi trên chứng chỉ thử\r\nnghiệm.
\r\n\r\nf) Mở van xả của\r\nđường ống thủy lực để giải phóng áp suất khỏi chai. Nâng buret tới mức nước ở vạch\r\nkhông trên trụ đỡ buret. Kiểm tra để bảo đảm cho áp suất ở không và mức nước\r\nkhông đổi.
\r\n\r\ng) Đọc mức nước trong\r\nburet. Số đọc này là độ giản nỡ dư, nếu có, và phải được ghi trên chứng chỉ thử\r\nnghiệm;
\r\n\r\nh) Kiểm tra để bảo\r\nđảm cho độ giãn nở dư như đã xác định được theo phương trình sau:
\r\n\r\n\r\n Độ\r\n giãn nở dư \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n 100% \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n %\r\n Độ giãn nở dư \r\n | \r\n
\r\n Tổng\r\n độ giãn nở \r\n | \r\n
Không vượt quá tỷ lệ\r\nphần trăm được cho trong đặc tính kỹ thuật thiết kế.
\r\n\r\nC.3.3 Thử độ giãn nở\r\nthể tích bằng áo nước – Phương pháp buret cố định
\r\n\r\nNên lắp đặt thiết bị\r\nnhư chỉ dẫn trên Hình C.2.
\r\n\r\nTiến hành thử
\r\n\r\nTiến hành thử cho\r\nphương pháp thử này tương tự như Tiến hành thử được mô tả trong C.3.2, ngoại\r\ntrừ buret được cố định.
\r\n\r\nTuân theo các trình\r\ntự của C.3.2 a) và b); Nối chai với đường ống cao áp;
\r\n\r\nĐiều chỉnh mức nước\r\ntới một mức cho trước. Tác dụng áp suất tới khi đạt tới áp suất thử và ghi lại\r\nsố đọc của buret. Số đọc phía trên mức cho trước là tổng độ giãn nở và phải\r\nđược ghi trên chứng chỉ thử nghiệm;
\r\n\r\nGiải phóng áp suất và\r\nghi lại số đọc của buret. Số đọc phía trên mức cho trước là độ giãn nỡ dư và\r\nphải được ghi lại trên chứng chỉ thử nghiệm. Kiểm tra để bảo đảm cho độ giãn nở\r\nthể tích dư như đã xác định theo phương trình sau:
\r\n\r\n\r\n Độ\r\n giãn nở dư \r\n | \r\n \r\n x \r\n | \r\n \r\n 100% \r\n | \r\n \r\n = \r\n | \r\n \r\n %\r\n Độ giãn nở dư \r\n | \r\n
\r\n Tổng\r\n độ giãn nở \r\n | \r\n
Không vượt quá tỷ lệ\r\nphần trăm được cho trong đặc tính kỹ thuật thiết kế.
\r\n\r\nC.4 Thử độ giãn nở\r\nthể tích không có áo nước
\r\n\r\nC.4.1 Mô tả chung
\r\n\r\nPhương pháp này gồm\r\ncó đo lượng đi vào chai trong điều kiện có áp suất thử, và trên cơ sở giải\r\nphóng áp suất này, đo lượng nước trở về áp kế. Cần thiết phải kể cả độ nén của\r\nnước và thể tích của chai được thử để đạt được độ giãn nở thể tích nước. Không\r\ncho phép có sự tụt áp trong thử nghiệm này.
\r\n\r\nNước được sử dụng nên\r\nlà nước sạch và không có không khí hòa tan. Bất cứ sự rò rỉ nào từ hệ thống\r\nhoặc sự hiện diện của không khí tự do hoặc hòa tan cũng sẽ dẫn đến các số đọc\r\nsai.
\r\n\r\nNên lắp đặt thiết bị\r\nnhư chỉ dẫn trên Hình C.3. Hình vẽ này minh họa sơ đồ các bộ phận khác của\r\nthiết bị. Ống cung cấp nước nên được nối với một thùng chứa ở trên cao như chỉ\r\ndẫn hoặc với một nguồn cung cấp khác để có cột nước thích hợp.
\r\n\r\nC.4.2 Yêu cầu cho thử\r\nnghiệm
\r\n\r\nThiết bị phải được bố\r\ntrí sao cho toàn bộ không khí có thể được rút ra và có thể xác định được các số\r\nđọc chính xác của thể tích nước yêu cầu để tăng áp cho chai được nạp và thể\r\ntích nước bị tống ra khỏi chai khí giảm áp. Trong trường hợp các chai lớn có\r\nthể cần phải tăng ống thủy tinh lên bằng các ống kim loại được bố trí trong\r\nđường ống phân phối.
\r\n\r\nNếu sử dụng dung bơm\r\nthủy lực tác động đơn, phải chú ý bảo đảm cho pit tông ở vị trí phía sau các\r\nmức nước được ghi lại.
\r\n\r\nC.4.3 Phương pháp thử
\r\n\r\na) Nạp nước đầy vào\r\nchai và xác định khối lượng của nước yêu cầu;
\r\n\r\nb) Nối chai với bơm\r\nthử thủy lực qua một ống xoắn và kiểm tra để bảo đảm cho tất cả các van được đóng.
\r\n\r\nc) Nạp nước vào bơm\r\nvà hệ thống từ thùng chứa 1 bằng cách mở các van 8, 9 và 10;
\r\n\r\nd) Để bảo đảm thải\r\nkhông khí ra khỏi hệ thống, đóng van xả không khí và van nhánh và nâng áp suất\r\ncủa hệ thống tới gần một phần ba áp suất thử. Mở van xả để giải phóng không khí\r\ncòn đọng lại bằng cách giảm áp suất của hệ thống đến không và đóng lại van. Lắp\r\nlại thao tác này nếu cần thiết.
\r\n\r\ne) Tiếp tục nạp nước\r\ncho hệ thống tới mức trong áp kế thủy tinh cách đỉnh xấp xỉ 300 mm. Đóng van bi\r\nvà đánh dấu mức nước bằng thiết bị chỉ báo trong khi để cho van cách ly và van\r\nxả không khí ở vị trí mở. Ghi lại mức nước.
\r\n\r\nf) Đóng van xả không\r\nkhí. Nâng áp suất trong hệ thống tới khi áp kế ghi được áp suất thử yêu cầu.\r\nDùng bơm và đóng van của đường ống thủy lực. Sau khoảng 30 s không nên có thay\r\nđổi về mức nước hoặc áp suất. Một lượng thay đổi về mức sẽ chỉ báo sự rò rỉ.\r\nMột lượng giảm của áp suất, nếu không có rò rỉ, chỉ báo rằng chai vẫn đang giãn\r\nnở trong điều kiện có áp;
\r\n\r\ng) Ghi lại số giảm\r\n(tụt) của mức nước trong ống thủy tinh. (Với điều kiện là không có rò rỉ, toàn\r\nbộ nước được tháo ra từ ống thủy tinh sẽ được bơm vào chai để đạt được áp suất\r\nthử). Độ chênh lệch của các mức nước là tổng độ giãn nở thể tích.
\r\n\r\nh) Mở van chính và\r\nvan nhánh một cách từ từ để giải phóng áp suất trong chai và cho phép nước được\r\nchảy về ống thủy tinh. Mức nước nên trở về mức ban đầu được đánh dấu bằng thiết\r\nbị chỉ báo . Bất cứ độ chênh lệch nào của các mức nước cũng sẽ biểu thị độ giãn\r\nnở thử thể tích dư của chai khi bỏ qua ảnh hưởng độ nén của nước ở áp suất thử.\r\nĐộ giãn nở thể tích dư thực của chai thu được bằng cách hiệu chỉnh đối với độ\r\nnén của nước được cho bởi phương trình trong C.4.5.
\r\n\r\ni) Trước khi ngắt\r\nchai khỏi thiết bị thử, đóng van cách ly. Bơm và hệ thống vẫn còn chứa đầy nước\r\ncho thử nghiệm tiếp sau. Tuy nhiên, phải lặp lại bước d) cho mỗi thử nghiệm\r\ntiếp sau;
\r\n\r\nj) Nếu giãn nở thể\r\ntích dư đã xảy ra, ghi lại nhiệt độ của nước trong chai.
\r\n\r\nC.4.4 Kết quả thử
\r\n\r\na) Các thử nghiệm xác\r\nđịnh thể tích nước yêu cầu để tăng áp cho chai đã được nạp tới áp suất thử;
\r\n\r\nb) Tổng khối lượng và\r\nnhiệt độ của nước trong chai đã biết, khi xác định sự thay đổi thể tích của\r\nnước trong chai đã bỏ qua độ nén của nước được tính toán thể tích của nước bị\r\ntống ra khỏi chai khi giảm áp đã biết. Như vậy có thể xác định được tổng độ\r\ngiãn nở thể tích và độ giãn nở thể tích dư của chai;
\r\n\r\nc) Độ giãn nở thể\r\ntích dư không được vượt quá tỷ lệ phần trăm được cho trong đặc tính kỹ thuật\r\nthiết kế.
\r\n\r\nC.4.5 Tính toán độ\r\nnén của nước
\r\n\r\nCông thức được dùng\r\nđể tính toán nước như sau:
\r\n\r\nC = WP x
Trong đó
\r\n\r\nC là độ giảm của thể\r\ntích nước do độ nén của nước, tính bằng centimet khối, (cm3);
\r\n\r\nW là khối lượng của\r\nnước tính bằng kilogam, (kg);
\r\n\r\nP là áp suất, tính\r\nbằng bar, (bar);
\r\n\r\nK là hệ số nén đối\r\nvới nhiệt độ riêng biệt như đã liệt kê trong Bảng C.1.
\r\n\r\nBảng\r\nC.1 – Hệ số nén, K
\r\n\r\n\r\n Nhiệt\r\n độ \r\n(oC) \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ \r\n(oC) \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n \r\n Nhiệt\r\n độ \r\n(oC) \r\n | \r\n \r\n K \r\n | \r\n
\r\n 6 \r\n | \r\n \r\n 0,049\r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 13 \r\n | \r\n \r\n 0,047\r\n 59 \r\n | \r\n \r\n 20 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 54 \r\n | \r\n
\r\n 7 \r\n | \r\n \r\n 0,048\r\n 86 \r\n | \r\n \r\n 14 \r\n | \r\n \r\n 0,047\r\n 42 \r\n | \r\n \r\n 21 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 43 \r\n | \r\n
\r\n 8 \r\n | \r\n \r\n 0,048\r\n 60 \r\n | \r\n \r\n 15 \r\n | \r\n \r\n 0,047\r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 22 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 33 \r\n | \r\n
\r\n 9 \r\n | \r\n \r\n 0,048\r\n 34 \r\n | \r\n \r\n 16 \r\n | \r\n \r\n 0,047\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 23 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 23 \r\n | \r\n
\r\n 10 \r\n | \r\n \r\n 0,048\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 17 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 95 \r\n | \r\n \r\n 24 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 12 \r\n | \r\n
\r\n 11 \r\n | \r\n \r\n 0,047\r\n 92 \r\n | \r\n \r\n 18 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 80 \r\n | \r\n \r\n 25 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 04 \r\n | \r\n
\r\n 12 \r\n | \r\n \r\n 0,047\r\n 75 \r\n | \r\n \r\n 19 \r\n | \r\n \r\n 0,046\r\n 68 \r\n | \r\n \r\n 26 \r\n | \r\n \r\n 0,045\r\n 94 \r\n | \r\n
C.4.6 Ví dụ về tính\r\ntoán
\r\n\r\nTrong ví dụ về tính\r\ntoán sau đã bỏ qua lượng dư cho độ giãn dài của ống.
\r\n\r\nVÍ DỤ:
\r\n\r\nÁp suất thử = 232 bar
\r\n\r\nKhối lượng nước trong\r\nchai ở áp suất theo áp kế bằng không = 113,8 kg
\r\n\r\nNhiệt độ của nước =\r\n15 oC
\r\n\r\nNước được ép vào chai\r\nđể nâng áp suất tới 232 bar = 1 745 cm3 (hoặc 1,745 kg) Tổng khối\r\nlượng của nước trong chai ở 232 bar = 113,8 kg + 1,745 kg = 115,545 kg Nước\r\nđược tống ra khỏi chai để giảm áp = 1 742 cm3
\r\n\r\nĐộ giãn nở dư = (1\r\n745 -1 742) cm3 = 3 cm3
\r\n\r\nTừ Bảng C.1, hệ số\r\nnén K đối với 15 oC = 0,047 25
\r\n\r\nC = WP x
= 115,545 x 232 x
= 1224,314 cm3
\r\n\r\nTổng độ giãn nở thể\r\ntích = 1 745 cm3 – 1224,31 cm3 = 520,686 cm3
\r\n\r\nĐộ giãn nở dư, % = = 0,58%
CHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Ống tràn
\r\n\r\n2 Buret được hiệu\r\nchuẩn trượt
\r\n\r\n3 Khung cố định
\r\n\r\n4 Nguồn cấp nước
\r\n\r\n5 Mức nước và cái chỉ\r\nbáo mức nước
\r\n\r\n6 Kim chỉ gắn vào\r\nkhung cố định ở mức nước
\r\n\r\n7 Van đường ống thủy\r\nlực
\r\n\r\n8 Van chỉnh
\r\n\r\n9 Van nạp cho áo nước
\r\n\r\n10 Vị trí khí áp suất\r\nđược giải phóng - Số đọc = độ giãn nở dư
\r\n\r\n11 Vị trí ở áp suất\r\nthử - Số đọc = tổng độ giãn nở
\r\n\r\n12 Vị trí trước khi\r\ntăng áp
\r\n\r\n13 Van xả không khí
\r\n\r\n14 Bơm
\r\n\r\n15 Cơ cấu an toàn
\r\n\r\n16 Ống thải
\r\n\r\nHình\r\nC.1 – Thử độ giãn nở thể tích bằng áo nước
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Ống tràn
\r\n\r\n2 Nguồn cấp nước
\r\n\r\n3 Van đường ống thủy\r\nlực
\r\n\r\n4 Van chính
\r\n\r\n5 Van nạp cho áo nước
\r\n\r\n6 Van xả không khí
\r\n\r\n7 Bơm
\r\n\r\n8 Cơ cấu an toàn
\r\n\r\n9 Ống thải
\r\n\r\nHình\r\nC.2 – Thử độ giãn nở thể tích bằng áo nước (phương pháp buret cố định)
\r\n\r\nCHÚ DẪN:
\r\n\r\n1 Thùng cấp nước
\r\n\r\n2 Buret thủy tinh\r\nđược hiểu chuẩn
\r\n\r\n3 Van xả không khí
\r\n\r\n4 Kim chỉ điều chỉnh\r\nđược
\r\n\r\n5 Áp kế chỉnh
\r\n\r\n6 Chai được đỡ
\r\n\r\n7 Van bù
\r\n\r\n8 Van nhánh
\r\n\r\n9 Chai được thử
\r\n\r\n10 Van đường ống thủy\r\nlực cao áp
\r\n\r\n11 Van lúc cách ly\r\ncủa bơm
\r\n\r\n12 Bơm
\r\n\r\nHình C.3 – Phương\r\npháp không dùng áo nước, sơ đồ bố trí thiết bị thử đồ chứa (bình, chai…)
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
Kiểm tra và bảo dưỡng\r\nvan – Các quy định được khuyến nghị
\r\n\r\nTất cả các ren phải\r\nđược kiểm tra, để bảo đảm đường kính ren, chiều dài ren, dạng ren và độ côn của\r\nren đạt chất lượng tốt.
\r\n\r\nNếu ren có dấu hiệu\r\ncong vênh biến dạng hoặc cháy ren thì các lỗi sai sót này phải được sửa chữa.\r\nSự hư hỏng quá mức của ren hoặc biến dạng nghiêm trọng của thân ren, tay vặn,\r\ntrục hoặc các chi tiết khác là nguyên nhân để thay thế van.
\r\n\r\nBảo dưỡng van phải\r\nbao gồm việc làm sạch chung cùng với thay thế các chi tiết đàn hồi và các chi\r\ntiết bị mòn hoặc hư hỏng, các bộ phận làm kín và an toàn, nếu cần thiết.
\r\n\r\nKhi được phép sử dụng\r\ncác chất bôi trơn/chi tiết đàn hồi thì chỉ được sử dụng các loại đã được chấp\r\nthuận cho dịch vụ cung cấp khí.
\r\n\r\nSau khi van đã được\r\nlắp lại, phải kiểm tra sự rò rỉ và hoạt động chính xác của van. Công việc có\r\nthể được thực hiện trước khi van được lắp lại vào chai hoặc trong và sau lần\r\nnạp gas đầu tiên sau khi kiểm tra và thử chai.
\r\n\r\n\r\n\r\n
THƯ\r\nMỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
\r\n\r\nTCVN 6293:1997 (ISO\r\n32:1977), Chai chứa khí - Chai chứa khí dùng cho y tế – Ghi nhãn để nhận\r\nbiết khí chứa) EN 1089-3:1997.
\r\n\r\nISO 6406:1992, Periodic\r\ninspection and testing of seamless steel gas cylinders, (Kiểm tra và thử định\r\nkỳ các chai chứa khí bằng thép không hàn) prEN:1968
\r\n\r\nISO 7225:1994, Gas\r\ncylinders – Precautionary labels, (Chai chứa khí – Dấu hiệu phòng ngừa) EN\r\n1089-2:1997.
\r\n\r\nISO 10461:1993, Seamless\r\naluminium-alloy gas cylinders; periodic inspection and testing, (Chai chứa khí\r\nbằng hợp kim nhôm không hàn; kiểm tra và thử định kỳ) prEN:1802.
\r\n\r\nTCVN 6874-1: 2002\r\n(ISO 11114-1:1997), Chai chứa khí di động – Tính tương thích của vật liệu\r\nlàm chai chứa và làm van với khí chứa – Phần 1: Vật liệu kim loại) EN ISO\r\n11114-1:1997.
\r\n\r\nTCVN 6874-2: 2002\r\n(ISO 11114-2:1997), Chai chứa khí di động – Tính tương thích của vật liệu\r\nlàm chai chứa và làm van với khí chứa – Phần 1: Vật liệu phi kim loại) EN\r\nISO 11114-2:1997.
\r\n\r\nTCVN 7166: 2002 (ISO\r\n11191:1997), Chai chứa khí – Ren côn 25E để nối của van vào chai chứa khí –\r\nCalip nghiệm thu) EN 629-2:1996.
\r\n\r\nTCVN 10359:2014 (ISO\r\n11621:1997), Chai chứa khí – Quy trình thay đổi khí chứa EN 1795:1997.\r\nTCVN 7389:2004 (ISO 13341:1997), Chai chứa khí di động – Lắp van vào chai\r\nchứa khí .
\r\n\r\nTCVN 10367 (ISO\r\n13769), Gas cylinders – Stamp marking, (Chai chứa khí – Ghi nhãn) EN\r\n1089- 1:1997.
\r\n\r\nCHÚ THÍCH: Hiện thời\r\nchưa có ISO tương đương với prEN 13069.
\r\n\r\nFile gốc của Tiêu chuẩn quốc gia về TCVN 10361:2014 (ISO 11623:2002) về Chai chứa khí di động – Kiểm tra và thử định kỳ các chai chứa khí bằng vật liệu composit đang được cập nhật.
Tiêu chuẩn quốc gia về TCVN 10361:2014 (ISO 11623:2002) về Chai chứa khí di động – Kiểm tra và thử định kỳ các chai chứa khí bằng vật liệu composit
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Đã xác định |
Số hiệu | TCVN10361:2014 |
Loại văn bản | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Người ký | Đã xác định |
Ngày ban hành | 2014-01-01 |
Ngày hiệu lực | |
Lĩnh vực | Hóa chất |
Tình trạng | Còn hiệu lực |