BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử phạt vi phạm hành chính về thuế. | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
khoản 32, 33, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế; Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điểm 3 Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 08/7/2013 của Chính phủ quy định:
Căn cứ quy định nêu trên thì đối với những hành vi vi phạm hành chính về thuế thực hiện từ ngày 01/07/2013 đến trước ngày 15/12/2013 bị xử phạt như sau:
Khoản 35, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế.
Khoản 32, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế, cụ thể: người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến: 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày, 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày.
- Về hành vi vi phạm thủ tục thuế, hành vi trốn thuế và trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính về thuế: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế nếu không trái với tinh thần của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 78 Luật xử lý vi phạm hành chính.
Cơ quan thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 3, Mục II, Phần B Công văn số 8355/BTC-TCT ngày 28/6/2013 của Bộ Tài chính và điểm b, khoản 2, Điều 34 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Điều 110 Luật quản lý thuế thì thời hiệu xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế, khai thiếu nghĩa vụ thuế là năm năm, kể từ ngày hành vi vi phạm được thực hiện.
4. Về xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo kết luận của thanh tra tỉnh.
Điều 25 Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì trường hợp cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra, thanh tra, kiểm tra theo chức năng trong quá trình thanh tra, kiểm tra phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về thuế của người nộp thuế nhưng không có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế thì sau thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có kết luận về hành vi vi phạm hành chính về thuế phải chuyển hồ sơ và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền để xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Trong trường hợp vi phạm hành chính về thuế thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì vụ xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
Ngày 16/10/2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 129/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế (Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/12/2013, thay thế Nghị định số 98/2007/NĐ-CP). Ngày 15/11/2013, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 166/2013/TT-BTC quy định chi tiết về xử phạt vi phạm hành chính về thuế (Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2014, thay thế Thông tư số 61/2007/TT-BTC).
Tổng cục Thuế hướng dẫn để Cục Thuế biết./.
- Như trên;
- Vụ Pháp chế - BTC;
- Lưu: VT, PC(2b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lê Hồng Hải
Từ khóa: Công văn 375/TCT-PC, Công văn số 375/TCT-PC, Công văn 375/TCT-PC của Tổng cục Thuế, Công văn số 375/TCT-PC của Tổng cục Thuế, Công văn 375 TCT PC của Tổng cục Thuế, 375/TCT-PC
File gốc của Công văn 375/TCT-PC năm 2014 xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 375/TCT-PC năm 2014 xử phạt vi phạm hành chính về thuế do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 375/TCT-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Hồng Hải |
Ngày ban hành | 2014-02-07 |
Ngày hiệu lực | 2014-02-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |