BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế liên quan đến tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng. | Hà Nội, ngày 07 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi:
1. Về thuế giá trị gia tăng (GTGT)
điểm c khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường; Điều 4, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT.
2. Về thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
điểm 6 mục III phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; tại điểm e khoản 1 điều 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 18/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định thu nhập được miễn thuế:
Căn cứ quy định nêu trên, tiền dịch vụ môi trường rừng trả cho các hộ, cá nhân nhận khoán trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, trồng rừng có tính chất tương tự thu nhập của hộ gia đình, cá nhân theo các quy định nêu trên nên thuộc đối tượng được miễn thuế TNCN.
Căn cứ Điều 7 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008, Nghị định số 122/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Khoản khoản 3c, điều 5 Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường; Điều 4 và Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/1/2008 của Chính phủ về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng;
- Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng là tổ chức tài chính nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/1/2008; căn cứ khoản 1 Điều 13 Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Chính phủ: “Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng... là tổ chức tiếp nhận tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng”, sau khi tiếp nhận tiền ủy thác chi trả từ bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng, Quỹ tỉnh được trích lại chi phí quản lý tối đa 10% cho công tác quản lý, kiểm tra, giám sát (chi thường xuyên, chi không thường xuyên, chi hoạt động nghiệp vụ) và trích chi phí dự phòng không quá 5% (để hỗ trợ cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn), số tiền còn lại được chuyển trả cho các chủ rừng; các tổ chức không phải chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng do vậy, số tiền trích để chi phí quản lý và dự phòng của Quỹ tỉnh không phải đối tượng kê khai và nộp thuế TNDN.
+ Đối với chủ rừng là tổ chức thực hiện giao khoán rừng cho hộ gia đình cá nhân, cộng đồng với toàn bộ diện tích có cung ứng dịch vụ môi trường rừng toàn bộ số tiền dịch vụ môi trường rừng sau khi trừ chi phí quản lý 10% và chi trả cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng nhận khoán thì chủ rừng không phải kê khai, nộp thuế TNDN.
+ Đối với tổ chức không phải là chủ rừng được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng (UBND cấp xã) thì tiền dịch vụ môi trường rừng của cấp xã được xác định như một quỹ chuyên dụng theo quy định tại QĐ số 94/2005/QĐ-BTC và không phải kê khai nộp thuế TNDN.
a) Đối với chủ rừng (Công ty lâm nghiệp)
điểm c, khoản 3 Điều 5 Thông tư liên tịch số 62/2012/TTLT-BNNPTNT-BTC ngày 16/11/2012 về hướng dẫn cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
b) Đối với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng
Điều 8 Thông tư số 85/2012/TT-BTC ngày 25/5/2012 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng:
1. Quỹ Trung ương, Quỹ cấp tỉnh, Quỹ cấp xã áp dụng Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (Ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện công tác kế toán Quỹ.
Căn cứ quy định nêu trên, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh áp dụng Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp (ban hành theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) để thực hiện công tác hạch toán, kế toán.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 5854/BTC-TCT, Công văn số 5854/BTC-TCT, Công văn 5854/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn số 5854/BTC-TCT của Bộ Tài chính, Công văn 5854 BTC TCT của Bộ Tài chính, 5854/BTC-TCT
File gốc của Công văn 5854/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế liên quan đến tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5854/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế liên quan đến tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 5854/BTC-TCT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-05-07 |
Ngày hiệu lực | 2014-05-07 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |