BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v chính sách thuế | Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2014. |
Kính gửi:
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 147113/CV/FBS ngày 26/6/2013, công văn số 164113/CV/FBS ngày 18/7/2013 và công văn số 213/13/CV/FBS ngày 18/10/2013 của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp (FBS) v/v xuất hóa đơn đối với phí quản lý cấp trên phân bổ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Ngày 28/8/2013, Cục Thuế tỉnh Phú Yên có công văn số 2244/CT-KTT báo cáo và đề xuất như sau:
Điều 2 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính, Cục Thuế đã kiểm tra trước hoàn thuế GTGT tại Chi nhánh FBS tỉnh Phú Yên và đã xác định Chi phí quản lý cấp trên của Công ty FBS phân bổ cho Chi nhánh tại Phú Yên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, do đó, thuế GTGT đầu vào 1.579.520.648đ của 05 hóa đơn điều chỉnh nêu trên không được khấu trừ."
"Về vấn đề này, sau khi xem xét hồ sơ và báo cáo của Chi cục Thuế huyện Từ Liêm tại công văn số 14669/CCT-Ktra ngày 16/10/2013 về báo cáo lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT đối với khoản chi phí quản lý cấp trên, Cục Thuế TP. Hà Nội có ý kiến như sau:
Căn cứ theo Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành thì doanh thu hoạt động dịch vụ tư vấn quản lý của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp thuộc diện chịu thuế suất thuế GTGT 10%."
"1. Về khoản thu về chi phí quản lý cấp trên có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT:
+ Mục II, Phần A, Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9 tháng 4 năm 2007 quy định về Đối tượng không chịu thuế GTGT.
Mục II, Phần A, Thông tư Số 129/2008/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2008 quy định về Đối tượng không chịu thuế GTGT.
Điều 4, Chương I, Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11 tháng 01 năm 2012 quy định về Đối tượng không chịu thuế GTGT.
"2. Khoản chi phí quản lý cấp trên có được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
Theo quy định tại các Văn bản trên: Việc được tính vào chi phí hợp lý đối với khoản chi phí hình thành nguồn chi phí quản lý cấp trên chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các Tập đoàn kinh tế Nhà nước, Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu được thành lập theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Không quy định áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc loại hình kinh tế ngoài nhà nước.
"1. Về việc phân bổ chi phí quản lý của Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp FBS cho các Chi nhánh: Do các Chi nhánh Công ty hạch toán độc lập nên việc phân bổ chi phí quản lý từ Công ty cổ phần tài chính và phát triển doanh nghiệp FBS cho các Chi nhánh là không phù hợp với quy định tại Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành (Luật thuế TNDN chỉ quy định việc phân bổ chi phí quản lý kinh doanh do Công ty ở nước ngoài phân bổ cho các cơ sở thường trú tại Việt Nam).
2.1. Theo nội dung phản ánh trên các hóa đơn, đây là khoản chi phí quản lý Công ty phân bổ cho các Chi nhánh không kèm theo hàng hóa hay dịch vụ nào nên khoản chi phí này không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
"Đối với việc khai thuế GTGT: Căn cứ Khoản 2 Điều 37 Luật Doanh nghiệp năm 2005: "Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp kể cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp", Chi nhánh chịu sự điều hành và thực hiện các nhiệm vụ do Công ty giao không phân biệt Chi nhánh hạch toán độc lập hay phụ thuộc.
Điểm b, Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính xem xét cho Chi nhánh được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Điểm 2.11, Khoản 2, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính. Riêng đối với năm 2012, khoản chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên không được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Điểm 2.12, Khoản 2, Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính"
"1. Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế."
Điều 2 và khoản 9 Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định:
Ví dụ 46: Văn phòng Tổng công ty A không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn phòng) phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty không được khấu trừ hay hoàn thuế"
khoản 7, Điều 14 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính quy định:
điểm 2.15, mục III, phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ Tài chính; điểm 2.11 mục IV, phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008; điểm h sửa đổi điểm 2.11 mục IV phần C Thông tư số 18/2011/TT-BTC ngày 10/2/2011 của Bộ Tài chính quy định về các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
điểm 2.12, Điều 6 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:
điểm 1 Điều 5 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định:
Chi phí quản lý cấp trên của Công ty FBS phân bổ cho Chi nhánh tại Phú Yên không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Khoản chi phí quản lý cấp trên của Công ty phân bổ cho Chi nhánh tại Phú Yên là khoản chi phí quản lý của Công ty đối với các chi nhánh hoạt động ở các tỉnh đã phát sinh trước khi phân bổ, sau khi phân bổ là doanh thu chịu thuế TNDN của Công ty. Công ty không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa dịch vụ phục vụ cho quản lý chung các chi nhánh, tính vào chi phí của Công ty.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế và Công ty được biết./.
- Như trên;
- Cục Thuế: Đà Nẵng, Thái Bình, Phú Thọ, Gia Lai;
- Vụ PC-BTC;
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Cao Anh Tuấn
Từ khóa: Công văn 1616/TCT-CS, Công văn số 1616/TCT-CS, Công văn 1616/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 1616/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 1616 TCT CS của Tổng cục Thuế, 1616/TCT-CS
File gốc của Công văn 1616/TCT-CS năm 2014 về xuất hóa đơn đối với phí quản lý cấp trên phân bổ do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1616/TCT-CS năm 2014 về xuất hóa đơn đối với phí quản lý cấp trên phân bổ do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 1616/TCT-CS |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Cao Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-05-08 |
Ngày hiệu lực | 2014-05-08 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |