ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2142/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 23 tháng 09 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;
Căn cứ Quyết định số 356/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 848-TB/TU ngày 20/8/2014 về Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Mục tiêu của Đề án:
b) Bảo đảm tính đồng bộ, kết nối trong nội bộ tỉnh và liên vùng về giao thông đường bộ, đường thủy đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
d) Nâng cao trình độ năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
b) Quản lý nhà nước chuyên ngành giao thông vận tải; ứng dụng khoa học công nghệ; an toàn giao thông; giải pháp phát triển nguồn nhân lực.
Tổng số kinh phí thực hiện các dự án giai đoạn 2014-2020 và những năm tiếp theo khoảng 58.108,5 tỷ đồng, được đầu tư như sau:
b) Đường tỉnh: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 13.487,5 tỷ đồng.
d) Về xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 10.020 tỷ đồng.
e) Kinh phí cho hiện đại hóa công tác quản lý, ứng dụng khoa học công nghệ cần khoảng 10 tỷ đồng.
a) Hệ thống quốc lộ: Do Bộ Giao thông Vận tải thực hiện đầu tư nâng cấp làm mới và duy tu sửa chữa bằng các nguồn vốn ngân sách Trung ương, vốn Quỹ Bảo trì đường bộ, vốn ODA, BOT, BTO, PPP. Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch báo cáo đề xuất ngân sách Trung ương và các nguồn vốn khác để đầu tư theo kế hoạch trung hạn.
- Ngân sách tỉnh đầu tư xây dựng và bảo trì cầu đường bộ theo phân kỳ và phí bảo trì đường bộ. Ủy ban nhân dân tỉnh lập kế hoạch vốn trung hạn báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Kêu gọi đầu tư hình thức BT (thanh toán bằng dự án đối ứng phù hợp theo quy định), BOT, BTO, PPP.
c) Hệ thống đường huyện:
- Kêu gọi đầu tư các hình thức BT, BOT, PPP.
- Ngân sách xã, xã hội hóa kêu gọi đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách các cấp, các chương trình dự án ODA, thu phí bảo trì đường bộ đối với mô tô, xe máy.
- Kêu gọi đầu tư bằng hình thức BT, BOT, PPP.
(có Đề án tóm tắt kèm theo)
a) Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án theo quy định; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, đề xuất ngân sách Trung ương và các nguồn vốn khác theo kế hoạch trung hạn để đầu tư thực hiện các tuyến quốc lộ trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình, và các cơ quan truyền thông tập trung tuyên truyền chủ trương, quan điểm, chính sách của Đảng và nhà nước về Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố căn cứ Đề án, triển khai thực hiện hiện đại hóa hệ thống giao thông vận tải của huyện, thành phố theo quy định; chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn quản lý tổ chức thực hiện Đề án theo quy định.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Giám đốc Sở, Thủ trưởng ngành: Giao thông Vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thái Bình; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông Vận tải;
- TT tỉnh ủy;
- TT Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Phòng: KHTC, NNTNMT, TH;
- Lưu: VT, CTXDGT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
HIỆN ĐẠI HÓA HỆ THỐNG GIAO THÔNG TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO
(Kèm theo Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 23/9/2014 của UBND tỉnh)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Thái Bình thuộc đồng bằng ven biển, nằm ở phía Nam châu thổ sông Hồng. Tọa độ địa lý: vĩ độ Bắc từ 20°17’ đến 20°44’, vĩ độ Đông từ 106°06’ đến 106°39’. Từ Tây sang Đông dài 54 km, từ Bắc xuống Nam dài 49 km; phía Bắc và Tây bắc tỉnh Thái Bình tiếp giáp các tỉnh thành: Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên; Phía Tây và Tây nam giáp tỉnh Hà Nam và Nam Định; phía đông giáp biển.
- Tỉnh Thái Bình hiện bao gồm 1 thành phố và 7 huyện (Quỳnh Phụ, Hưng Hà, Đông Hưng, Thái Thụy, Tiền Hải, Kiến Xương, Vũ Thư) với 267 xã, 9 thị trấn và 10 phường.
2. Sự cần thiết phải xây dựng đề án:
- Phát triển của giao thông vận tải chưa đồng bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình cầu đường còn thấp, còn nhiều cầu, cong yếu, khó đáp ứng khi lưu lượng giao thông tăng lên, tải trọng lớn.
- Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn đến năm 2020 tỉnh Thái Bình phấn đấu có 205 xã đạt 15 tiêu chí nông thôn mới, trong đó có tiêu chí 02 về giao thông.
- Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị TW lần thứ 4 khóa XI ngày 16/01/2012 “Về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020”; Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI;
- Quyết định số 355/QĐ-TTg, ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 19 tháng 2 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013-2020;
- Quyết định số 2762/QĐ-UBND ngày 07/10/2008 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT Thái Bình đến năm 2020; Quyết định phê duyệt Quy hoạch luồng tuyến vận tải xe buýt, hệ thống bến xe khách, bãi đỗ xe taxi trên địa bàn tỉnh.
THỰC TRẠNG HỆ THỐNG GTVT THÁI BÌNH
- Hiện nay Thái Bình vận tải khách bàng ô tô cũng như cả nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn. Tổng số phương tiện ô tô khách khoảng 1200 phương tiện (loại từ 16 chỗ đến 52 chỗ); tổng số doanh nghiệp, HTX kinh doanh vận tải khách trên 50 doanh nghiệp, HTX.
- Vận hành khách công cộng bằng xe buýt: Có 05 tuyến buýt nội tỉnh từ Thành phố đi các huyện với 47 phương tiện.
1.2. Về vận tải hàng hóa:
- Theo số liệu của Phòng Cảnh sát đường bộ công an tỉnh Thái Bình tính đến 30/6/2014 toàn tỉnh có 9878 phương tiện ô tô tải các loại, bao gồm: 4022 xe dưới 3,5 tấn; 4378 xe từ 3,5 tấn đến 10 tấn; 1478 xe trên 10 tấn.
- Hiện nay ở nước ta, vận tải ô tô đảm nhiệm trên 90% tổng khối lượng vận chuyển hành khách và trên 70% tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa.
- Lĩnh vực vận tải đường bộ hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém ảnh hưởng tới chất lượng vận tải khách và an toàn giao thông. Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, “xe dù”, “bến cóc”, đón trả khách không đúng nơi quy định, tranh giành khách, chở quá tải,... diễn ra phổ biến.
- Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên:
+ Chưa có quy định về điều kiện kinh doanh đối với vận tải hàng hóa thông thường;
+ Công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trong vận tải chưa được thường xuyên, liên tục, chưa có chế tài mạnh đủ sức răn đe.
2.1. Về vận tải đường thủy nội địa:
- Vận tải hàng hóa bằng đường thủy chiếm khoảng 30% khối lượng vận chuyển. Đến ngày 30-6-2014, Thái Bình có 1012 phương tiện vận tải thủy nội địa, với 208.298 tấn phương tiện, tổng số 131.747(CV).
- Hiện có trên 200 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh vận tải biển, trong đó có 160 doanh nghiệp hiện đang hoạt động. Hầu hết các doanh nghiệp mới được thành lập từ năm 2007 và đầu năm 2008. Tổng số phương tiện hiện có: 203 tàu, tổng tải trọng khoảng 800.000 tấn (chiếm 13% tấn tải trọng so với toàn quốc).
- Các doanh nghiệp chủ yếu do tư nhân đầu tư hoặc góp vốn cổ phần.
- Thị trường nội địa: Vận chuyển hàng hóa từ miền Bắc vào các tỉnh miền Nam chủ yếu là xi măng, clanke (60%), than 30%; hàng ra nông sản, thực phẩm (70%), sắt thép, phân đạm (30%); thị trường quốc tế: Vận chuyển hàng đi Indonesia, Philippin, Malaysia, Thái Lan,....mặt hàng chủ yếu là gạo, cám, xi măng, phân bón, lưu huỳnh, dừa...
- Lực lượng vận tải đường thủy nội địa và đường biển cũng đã được xã hội hóa, các thành phần kinh tế đã phát triển mạnh, đặc biệt là vận tải biển hoạt động trong tỉnh và trong khu vực.
- Từ năm 2008 đến nay, nhìn chung các doanh nghiệp vận tải biển bị thua lỗ kéo dài, nhiều doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản. Số dư nợ cho vay tính đến ngày 31/5/2014 của các tổ chức tín dụng và công ty cho thuê tài chính đang thực hiện đầu tư cho khoảng 130 dự án đóng tàu, vận tải biển, lên tới 5.474 tỷ đồng.
II. Thực trạng về kết cấu hạ tầng (KCHT) giao thông đường bộ:
- Trên địa bàn tỉnh Thái Bình hiện có 4 quốc lộ: QL 10 từ cầu Nghìn đến Tân Đệ; QL 39 từ cầu Triều Dương đến Cảng Diêm Điền; QL37 từ Cảng Diêm Điền đến Cầu phao Hồng Quỳnh; QL37B từ Cảng Diêm Điền đến phà Cồn Nhất với tổng chiều dài 151km (có 61 km đạt tiêu chuẩn cấp III, còn lại là đường cấp IV, V, VI đồng bằng).
+ Đường cấp III đồng bằng có 23,68 km = 8,4%;
+ Còn lại 168,2 km = 68,3% là đường cấp V, cấp VI.
- Đường giao thông nông thôn: Đường huyện (Thành phố) tổng số gồm 788,46 Km; đường trục xã và thôn 4053,1 Km; (bao gồm cả đường liên thôn, đường thôn xóm); trong đó: 1.939,5 km đường trục xã, quy hoạch xây dựng thành đường cấp V; 2.113,6 km đường thôn xóm, quy hoạch xây dựng thành đường GTNT cấp A,B. Tổng số đường ra đồng khoảng 1700 Km.
+ Nền, mặt đường hẹp, nền đường không được xử lý gia cố. Kết cấu mặt đường chủ yếu là đá dăm láng nhựa. Nhiều đoạn đường không có hệ thống thoát nước dọc qua các khu dân cư gây đọng nước phá hoại kết cấu nền, mặt đường;
+ Nhận thức của cộng đồng dân cư và của cấp ủy, chính quyền ở một số địa phương về công tác duy tu bảo dưỡng, quản lý đường bộ chưa đầy đủ;
2. Về đầu tư xây dựng KCHT giao thông đường bộ.
- Các dự án đang triển khai, đẩy nhanh tiến độ hoàn thành trong giai đoạn 2014-2015: Dự án đường từ Quốc lộ 39 đến Trà Giang, đoạn 1 từ QL39 đến Trà Giang và cầu Trà Giang, đường 217 từ cầu Hiệp đến Quốc lộ 10, đường Đồng Châu, đường bờ nam sông Kiên Giang, đường Thái Thủy - Thái Thịnh...
- Các dự án của Bộ Giao thông Vận tải đã và đang triển khai: Dự án QL39 hoàn thành (giai đoạn I) 20km từ Minh Tân đến Thị trấn Đông Hưng, đoạn từ ngã tư Gia Lễ đến Đông Tân; cầu Diêm Điền đã hoàn thành; Dự án nâng cấp mở rộng QL10 từ La Uyên đến Tân Đệ chuẩn bị hoàn thành; đang triển khai nâng cấp cải tạo QL39 đoạn giai đoạn II còn lại khoảng 35 km.
- Nhìn chung các bến xe trong tỉnh (trừ Bến xe Trung tâm TP) hạ tầng kém thiếu các công trình phụ trợ, diện tích nhỏ; chưa đạt các tiêu chí về cấp hạng của bến, công tác quản lý bến chưa đảm bảo quy định.
1. Về mạng lưới giao thông đường thủy:
- Các tuyến sông do Trung ương quản lý: Sông Hồng dài 67 km, sông Luộc dài 53 km, sông Hóa dài 35 km, sông Trà Lý dài 65 km.
2. Thực trạng hệ thống cảng, bến, bến khách ngang sông
- Hiện tại có một cảng sông và nhiều bến sông, cảng thành phố Thái Bình là cảng hàng hóa, loại tàu thuyền khoảng 300 tấn có thể ra vào được. Một số bến hàng hóa nhỏ như bến Hiệp trên sông Luộc, các bến Vực, Trà Lý, Thái Phúc, Ngũ Thôn trên sông Trà Lý.
+ Vượt sông Hồng: Cồn Nhất, Sa Cao (nối Thái Bình với Nam Định).
+ Vượt sông Luộc: La Tiến (nối Thái Bình với Hưng Yên).
IV. Thực trạng về công nghiệp GTVT:
- Hiện nay có 9 doanh nghiệp đóng tàu và sửa chữa tàu thủy với qui mô nhỏ và vừa, năng lực hạn chế. Đến nay mới có Nhà máy đóng tàu Đại Dương, Doanh nghiệp tàu thủy Nguyễn Tuấn và Công ty TNHH MTV công nghiệp tàu thủy Diêm Điền được Cục Đăng kiểm Việt Nam đánh giá năng lực và cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện đóng mới và sửa chữa tàu biển.
1. Quan điểm phát triển:
- Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông một cách đồng bộ, vừa có bước đi phù hợp vừa có bước đột phá theo hướng hiện đại tạo nên mạng lưới hoàn chỉnh, liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, giữa các vùng đô thị và nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh và trong vùng. Phát triển giao thông vận tải địa phương gắn kết với mạng giao thông vận tải quốc gia, tạo sự liên hoàn, thông suốt, hiệu quả.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, huy động tối đa mọi nguồn lực để đầu tư phát triển GTVT, phân kỳ đầu tư ưu tiên các tuyến giao thông huyết mạch có tính liên vùng trong tỉnh và trong vùng đồng bằng Bắc bộ gắn với mạng lưới giao thông quốc gia.
- Hiện đại hóa hệ thống giao thông giai đoạn 2014- 2020 và những năm tiếp theo là một mục tiêu quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế, là tiền đề đẩy nhanh thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và xây dựng nông thôn mới, đáp ứng mục tiêu “Xây dựng tỉnh Thái Bình đến năm 2020 có tốc độ tăng trưởng nhanh và bền vững,... bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội. Đưa Thái Bình trở thành tỉnh “có trình độ phát triển ở mức khá của Vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước”.
- Nâng cao năng lực, chất lượng vận tải hành khách và hàng hóa, chất lượng dịch vụ công đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của toàn xã hội.
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp của Ủy ban nhân dân tỉnh thi hành Chỉ thị số 18/CT-TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24/8/2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 23/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện các giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải.
- Xây dựng hoàn thành các tuyến Quốc lộ, tỉnh lộ và giao thông nông thôn có tính huyết mạch liên vùng trong tỉnh và liên kết với tỉnh bạn, thường xuyên duy tu bảo đảm giao thông thông suốt êm thuận an toàn trong mọi tình huống.
- Nâng cao chất lượng phục vụ và vận chuyển hành khách bằng đường bộ, đảm bảo an toàn văn minh lịch sự.
- Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về giao thông vận tải, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tham mưu cho UBND tỉnh, Bộ Giao thông vận tải kiến nghị với Chính phủ đổi mới thể chế tạo hành lang pháp lý thông thoáng khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và vận tải.
- Quản lý khai thác hiệu quả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo hướng tăng cường xã hội hóa và ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý khai thác.
- Quản lý tốt hành lang đường bộ tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn các địa phương quan tâm đến công tác duy tu đường GTNT và phát triển mạng lưới GTNT gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Nhu cầu vốn cho quản lý bảo trì đường bộ giai đoạn 2014-2020 cần 1.841 tỷ gồm:
+ Đường tỉnh: 60 tỷ/năm.
+ Đường xã, phường, thôn: 143 tỷ/năm(trung bình 0,5 tỷ/năm/xã, phường)
2.1. Quốc lộ: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 16.950 tỷ đồng để nâng cấp các tuyến đường Quốc lộ trên địa bàn tỉnh theo đúng quy hoạch được duyệt, phân kỳ thực hiện như sau:
+ Nâng cấp khoảng 35 km quốc lộ 39 còn lại: 1.850 tỷ đồng.
+ Cải thiện quốc lộ 37B, xây dựng bến phà Cồn Nhất: 150 tỷ đồng.
+ Triển khai dự án QL ven biển địa phận tỉnh Thái Bình giai đoạn I (từ Sông Thái Bình đến Sông Trà 1, dài khoảng 20,5Km, trong đó có cầu qua sông Diêm hộ và Sông Trà Lý): 2.700 tỷ đồng.
+ Triển khai dự án QL ven biển địa phận tỉnh Thái Bình giai đoạn 2 (từ Sông Trà lý đến Sông Hồng, dài khoảng 24 km, trong đó có cầu vượt sông Thái Bình và cầu vượt sông Hồng): 5.300 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2014 - 2020: Triển khai các tuyến đường: ĐT.396B (đường 217) dài 25km; Đường Thái Bình - Hà Nam dài 26km; ĐT.454 (đường 223) dài 20km từ Phà Sa Cao đến Tân hòa; ĐT. 457 (đường 222 mới từ QL39 đến QL37) dài 23km cấp IV; ĐT.458 (đường 39B); ĐT.459 (đường Thái Thủy- Thái Thịnh) dài 8km; ĐT.461 (đường đê 8 dài 10km; ĐT.462 (đường 221A) dài 19km; ĐT.464( đường 221Đ) dài 14,6km; ĐT. 465 (đường Đồng Châu) dài 6km; ĐT.455 (đường 216) dài 40,5km cấp IV; ĐT.453 (đường 226) dài 12,6km; cải tạo đường nội Thành khoảng 30km.
2.3. Giao thông nông thôn: Dự kiến kinh phí đầu tư cần khoảng 15.000 tỷ đồng để hoàn thiện đề án nâng cấp, cải tạo đường giao thông nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2015-2020 theo tiêu chí toàn tỉnh đạt nông thôn mới. Phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 205 xã đạt 15 tiêu chí nông thôn mới, trong đó có tiêu chí giao thông.
2.4. Xây dựng hệ thống bến xe, bãi đỗ xe: Dự kiến kinh phí đầu tư khoảng 800 tỷ đồng.
- Kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải đường biển: cần đầu tư nạo vét và kè chắn cát ổn định luồng vào cảng Diêm Điền đảm bảo cho tầu 2000T - 3000T ra vào đồng thời tiếp tục nghiên cứu, đề xuất Trung ương hỗ trợ để cải tạo luồng biển vào các cửa sông Thái Bình, sông Trà Lý, sông Hồng.
+ Xây dựng đề án luồng tuyến vận tải sông nội đồng, công bố và quản lý các luồng tuyến vận tải sông nội đồng do tỉnh quản lý.
- Đầu tư, nâng cấp một số bến khách ngang sông lớn trên địa bàn tỉnh có nhu cần vận tải lớn như: An Khê, An Đồng, Thái Phú II, Duy Nhất, để sử dụng phà một lưỡi chuyên chở ô tô con và xe tải dưới 3 tấn (Nhu cầu vốn khoảng 20 tỷ đồng, hình thức huy động xã hội hóa)
- Vận tải hành khách: Hoàn thiện đề án sắp xếp và xây dựng mô hình quản lý bến xe trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện; quy hoạch sắp xếp lại các luồng tuyến vận tải khách cố định, tránh chồng chéo; ưu tiên hỗ trợ vận tải công cộng nội tỉnh, nhất là hệ thống các tuyến xe buýt nội tỉnh; xây dựng các điểm dừng đón, trả khách trên các tuyến đường.
- Vận tải trên đường giao thông nông thôn: Yêu cầu các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiêm việc chuyên chở đúng tải trọng cầu đường, sử dụng các phương tiện có tải trọng nhỏ đảm bảo kết cấu nền và mặt đường GTNT.
- Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Thái Bình đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 733/QĐ-TTg, ngày 17/5/2011 và các quy hoạch chuyên ngành GTVT khác, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy, thực hiện tốt quy chế hoạt động của Bộ phận một cửa phục vụ tốt nhu cầu nhân dân; nâng cao năng lực, ý thức phục vụ, đạo đức công vụ của công chức viên chức được phân công đảm nhiệm các vị trí công việc trong từng lĩnh vực hoạt động của ngành.
- Tăng cường đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, cho cán bộ công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp sau.
- Thực hiện tốt công tác bảo đảm vệ sinh môi trường, đảm bảo giao thông và an toàn giao thông, an toàn lao động trong suốt quá trình triển khai và thực hiện các dự án giao thông từ thiết kế, thi công đến quản lý và khai thác. Yêu cầu lập, thực hiện nghiêm và đầy đủ các nội dung Báo cáo đánh giá tác động môi trường trong các bước thực hiện dự án.Tăng cường kiểm tra nhà thầu thi công thực hiện nghiêm các quy định, các cam kết, các giải pháp xử lý khí bụi, chất thải,... nhằm nâng cao chất lượng công tác bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Hiện đại hóa phương tiện vận tải, thiết bị xếp dỡ; áp dụng các công nghệ vận tải tiên tiến, đặc biệt là vận tải đa phương thức và dịch vụ logistics. Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành và khai thác hệ thống giao thông vận tải.
- Thành lập trung tâm quản lý, điều hành vận tải và điều tiết giao thông thông minh đường bộ của tỉnh, quản lý, điều hành vận tải bằng thiết bị giám sát hành trình quản lý và giám sát các hoạt động vận tải, các hành vi vi phạm góp phần nâng cao chất lượng vận tải và ATGT.
- Phấn đấu kiềm chế tai nạn giao thông, phấn đấu giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí về số vụ, số người chết và số bị thương.
- Thực hiện tuyển chọn thông qua thi tuyển đội ngũ cán bộ quản lý, công chức quản lý nhà nước, tuyển đặc cách cá nhân có năng lực, có chuyên môn cao theo chương trình thu hút nhân tài của tỉnh vào làm công tác nghiên cứu, quản lý điều hành.
- Tạo môi trường làm việc, cơ hội phát triển và chế độ đãi ngộ khác để khuyến khích nguồn nhân lực có chất lượng yên tâm tích cực cống hiến.
Nhu cầu vốn cần huy động cho nhiệm vụ hiện đại hóa hệ thống giao thông trong tỉnh giai đoạn 2014-2020 và các năm tiếp theo tổng số khoảng 58.108,5 tỷ đồng (kể cả vốn bảo trì kết cấu hạ tầng), đề xuất giải pháp như sau:
9.2. Với hệ thống đường tỉnh quản lý:
- Tranh thủ sự hỗ trợ của trung ương đầu tư các tuyến cầu đường bộ, bến cảng, luồng tầu; trung tâm điều hành giao thông.
- Xã hội hóa việc đầu tư các bến xe, bến khách ngang sông.
- Đường huyện:
+ Kêu gọi đầu tư các hình thức BT (trả bằng dự án khác), BOT, PPP.
+ Ngân sách xã, xã hội hóa kêu gọi đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách các cấp, các chương trình dự án ODA, thu phí xe máy thực hiện duy tu sửa chữa thường xuyên.
+ Kêu gọi đầu tư bằng hình thức BT, BOT, PPP.
- Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối kết hợp với các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện đề án hàng năm; đôn đốc, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các sở ban ngành liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ được giao, chủ động lập kế hoạch thực hiện hàng năm và hướng dẫn các địa phương cơ sở thực hiện, kiểm tra giám sát và bổ khuyết quá trình thực hiện ở cơ sở, tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện theo nội dung đề án được duyệt.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng, đảm bảo sự lãnh đạo của đảng, quản lý của chính quyền và sự tham gia hiện đại hóa hệ thống giao thông của mọi tầng lớp cán bộ nhân dân, các tổ chức ở địa phương.
File gốc của Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 – 2020 và những năm tiếp theo đang được cập nhật.
Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án hiện đại hóa hệ thống giao thông tỉnh Thái Bình giai đoạn 2014 – 2020 và những năm tiếp theo
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Bình |
Số hiệu | 2142/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Văn Sinh |
Ngày ban hành | 2014-09-23 |
Ngày hiệu lực | 2014-09-23 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |