BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4106/QĐ-BGTVT | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Đề án “Đổi mới toàn diện công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông” với các nội dung chủ yếu sau:
1.1. Mục tiêu
- Đổi mới toàn diện công tác tham mưu quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT) của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT trong phạm vi cả nước từ năm 2014 đến năm 2020.
b) Mục tiêu cụ thể:
phù hợp với chủ trương, đường lối, pháp luật của Nhà nước và điều ước quốc tế, thông lệ quốc tế có liên quan.
trong quản lý khai thác KCHTGT. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa đầu tư, quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT bằng các hình thức phù hợp, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước.
với yêu cầu thực tế trong công tác quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT.
hệ thông tin trong công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình xử lý công việc.
- Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là Vụ trưởng. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc cũng như kỷ cương, kỷ luật, khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ.
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Bảo đảm đưa các nội dung của Nghị quyết và Chỉ thị vào quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
Tổng kết, kiểm điểm, rút kinh nghiệm những tồn tại trong thời gian vừa qua; làm rõ nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và đề ra hướng xử lý dứt điểm, kịp thời, không tái lặp lại.
trong việc tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT.
a) Quán triệt chủ trương đổi mới và nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT của Đảng, Nhà nước và chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
phù hợp; sửa đổi, bổ sung những nội dung cần thiết để khắc phục triệt để các khó khăn, tồn tại, vướng mắc hiện nay đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
phù hợp, cụ thể để bảo đảm tính khả thi trong việc đổi mới công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ nhằm phục vụ tốt nhất cho yêu cầu quản lý nhà nước về KCHTGT.
đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về KCHTGT.
2.1. Giải pháp về công tác tổ chức, cán bộ
b) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng, quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực để phù hợp với tình hình mới; đánh giá đầy đủ, toàn diện năng lực, phân công nhiệm vụ của Vụ; hoàn thành việc xây dựng chức danh vị trí việc làm để xác định rõ nhu cầu cán bộ, công chức và biên chế chính thức của Vụ đủ đáp ứng yêu cầu công việc; báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, chấp thuận kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT.
trong quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT; ưu tiên cử các cán bộ, công chức tham gia khóa đào tạo lý luận chính trị, quản lý nhà nước, học tập nâng cao trình độ chuyên môn trên nguyên tắc bảo đảm sự ổn định và chất lượng giải quyết công việc chuyên môn.
trong giải quyết công việc bảo đảm từng chuyên viên nắm vững công việc chuyên môn của lĩnh vực tham mưu giải quyết; nâng cao vai trò trách nhiệm của Lãnh đạo Vụ trong chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc.
e) Cải cách công tác đánh giá cán bộ, công chức phù hợp, thường xuyên để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh; định kỳ cuối năm thực hiện lấy phiếu đánh giá cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ và đạo đức nghề nghiệp.
a) Phân công nhiệm vụ và quy chế phối hợp giữa các Lãnh đạo, giữa Lãnh đạo với chuyên viên và giữa các chuyên viên với nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế về cán bộ, công chức trong Cơ quan Bộ, trong ngành GTVT.
c) Lãnh đạo Vụ và Chi ủy họp 01 lần/tháng để rà soát việc thực hiện và triển khai thực hiện các kết luận của Ban cán sự Đảng, Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ; duy trì định kỳ sinh hoạt Chi bộ 01 lần/tháng; tổ chức sinh hoạt Chi bộ đột xuất khi có các đợt sinh hoạt, văn bản, nghị quyết hoặc nhiệm vụ đột xuất có liên quan.
đ) Quán triệt cán bộ, công chức, đảng viên tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện tốt các cuộc vận động của Đảng ở cả cơ quan, nơi sinh hoạt và gia đình; có biện pháp tăng cường sự kiểm tra, giám sát, lãnh đạo của Đảng đối với từng cán bộ, đảng viên theo quy định.
a) Thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, nội quy, quy chế làm việc: đi làm đúng và đủ giờ làm việc; có lề lối làm việc, phong cách, thái độ đúng mực, có tinh thần, trách nhiệm trong công việc; không uống rượu bia trong giờ hành chính và giờ nghỉ trưa vào các ngày làm việc; thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về ATGT, không mắc các tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng đến tư cách, phẩm chất đạo đức của cá nhân và trật tự an toàn xã hội.
c) Cán bộ, công chức của Vụ sẵn sàng nhận và chấp hành sự phân công, điều động của Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Bộ; không lợi dụng vị trí công tác để mưu cầu lợi ích cá nhân trái với quy định và đạo đức nghề nghiệp.
2.4. Giải pháp về kiểm tra, kiểm soát thực hiện nhiệm vụ được giao
Trường hợp công việc cần có thêm thời gian, ý kiến của các cơ quan, chuyên gia khác thì phải có báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Bộ để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
phù hợp; có biện pháp kiểm tra, đôn đốc bảo đảm tiến độ; thường xuyên tổ chức rà soát kết quả thực hiện nhiệm vụ giao cho chuyên viên để bảo đảm giải quyết kịp thời và đúng quy định của pháp luật; định kỳ hàng tuần rà soát, trao đổi để giải quyết triệt để các công việc còn tồn đọng hoặc vướng mắc phát sinh.
d) Rà soát, sửa đổi, ban hành và tổ chức thực hiện quy chế làm việc, quy trình tiếp nhận, giải quyết công việc của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với Đề án này, Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ GTVT và thực tiễn công tác chuyên môn, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, giảm bớt khâu trung gian, kiểm soát chất lượng, tiến độ và trách nhiệm giải quyết công việc của từng cán bộ, công chức trong Vụ. Nâng cao vai trò chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Vụ, nhất là Vụ trưởng và nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của chuyên viên.
2.5. Giải pháp về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và quy trình quản lý khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
b) Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các quy định pháp luật về quản lý KCHTGT; phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng lãnh đạo và chuyên viên trong Vụ bảo đảm thực hiện trình đúng thời hạn, chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và Đề án của Bộ GTVT đã được phê duyệt.
d) Chủ động, tích cực và có trách nhiệm trong phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
tổ chức, cá nhân liên quan quán triệt và thực hiện đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được ban hành.
ướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật, đề án được phê duyệt; thực hiện đúng chế độ báo cáo kết quả thực hiện văn bản pháp luật, đề án theo quy định.
g) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo trì KCHTGT của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước để bảo đảm chất lượng công trình.
a) Tiếp tục rà soát, đề xuất ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện công tác quản lý khai thác KCHTGT; công tác lập kế hoạch bảo trì KCHTGT, bảo đảm thống nhất trình tự thực hiện giữa các lĩnh vực và có sự phân công, phân cấp hợp lý.
c) Chủ động thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát về chất lượng công tác bảo trì KCHTGT, bám sát kết quả thực hiện tại hiện trường để tham mưu kịp thời, chính xác; hàng năm có tổng hợp báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện.
đ) Thực hiện hiệu quả việc lựa chọn nhà thầu bảo trì công trình; tiếp tục hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế đặc thù trong sửa chữa thường xuyên KCHT đường bộ và cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý, bảo trì KCHTGT, đặc biệt là theo hướng xã hội hóa.
a) Bảo đảm 100% cán bộ, công chức của Vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và xử lý công việc nhằm giảm văn bản giấy, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian giải quyết công việc.
c) Đề xuất tham mưu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cập nhật hiện trạng KCHTGT phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ.
a) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính nội bộ của Vụ, thực hiện các quy trình ISO đã được phê duyệt để thực hiện đúng tiến độ, đạt mục tiêu chất lượng và hiệu quả công việc đã đề ra.
c) Rà soát, phân định rõ trách nhiệm trong việc lập kế hoạch bảo trì KCHTGT làm cơ sở để lập kế hoạch vốn; phân định rõ nhiệm vụ quản lý khai thác KCHTGT từ khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng, bảo trì, kiểm định chất lượng, xử lý sự cố, cải tạo nâng cấp công năng.
a) Phân công, phân cấp công tác quản lý nguồn vốn thực hiện quản lý, khai thác, bảo đảm chất lượng KCHTGT và quản lý giám sát đối với KCHTGT thực hiện bằng hình thức xã hội hóa.
c) Hoàn thiện cơ chế quản lý cho thuê khai thác KCHTGT. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế giao đấu thầu khoán gọn công tác quản lý khai thác và duy tu bảo dưỡng KCHTGT (các quốc lộ, bến cảng, cầu cảng, tuyến luồng hàng hải...) cho nhiều thành phần tham gia (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh nước ngoài...).
2.10. Giải pháp về công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
b) Thực hiện tốt quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng trong toàn cán bộ, công chức trong Vụ.
trong thực thi công vụ. Đề xuất xử lý các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
a) Hướng dẫn và đôn đốc Tổng cục ĐBVN, các cục quản lý chuyên ngành tiếp tục hoàn thiện xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về quản lý KCHTGT trong các lĩnh vực phục vụ công tác quản lý, khai thác và lập kế hoạch bảo trì công trình.
c) Thúc đẩy hoàn thiện hệ thống kết nối hạ tầng giao thông hoàn chỉnh để hỗ trợ cho vận tải đường bộ; hình thành các trung tâm dịch vụ hậu cần logistics và các trung tâm cảng cạn (ICD) trên phạm vi cả nước nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện KCHTGT.
lý, khai thác KCHTGT, phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng KCHTGT trên website của Bộ GTVT và các đơn vị liên quan.
điểm, mục tiêu và các nội dung quy định tại Quyết định này và Đề án kèm theo.
3.3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì tham mưu, theo dõi việc triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp, báo cáo và đề xuất với Lãnh đạo Bộ giải quyết các vướng mắc phát sinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Trưởng ban Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công-tư, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Trung tâm CNTT;
- Website Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (10).
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
DANH MỤC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CHỦ TRÌ THAM MƯU TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4106/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải)
STT
Tên văn bản
Cơ quan soạn thảo
Cơ quan trình và cơ quan phối hợp
Thời gian trình
1
Cục HKVN
Vụ KCHT
2015
2
Cục ĐTNĐ VN
Vụ KCHT
2014
3
tĩnh không tại cảng hàng không, sân bay
Cục HKVN
Vụ KCHT
2014
4
Cục HKVN
Vụ KCHT
2014
5
Cục ĐTNĐ VN
Vụ KCHT
2014
6
Cục ĐTNĐ VN
Vụ KCHT
2014
7
Cục ĐTNĐ VN
Vụ KCHT
2014
8
Cục HHVN
Vụ KCHT
2014
9
Cục ĐTNĐ
Vụ KCHT
2014
10
Cục HHVN
Vụ KCHT
2014
11
Cục HHVN
Vụ KCHT
2014
12
TCĐBVN
Vụ KCHT
2014
13
TCĐBVN
Vụ KCHT
2014
14
Cục ĐSVN
Vụ KCHT
2014
15
TCĐBVN
Vụ KCHT
2014
TT
Tên Đề án
Cơ quan chủ trì soạn thảo
Cơ quan chủ trì trình và cơ quan phối hợp
Thời gian trình
1
Tổng công ty ĐSVN
Vụ KCHT
2014-2015
2
Tổng cục ĐBVN, các Cục QLCN
Vụ KCHT
2015-2017
3
Cục HHVN
Vụ VT, Vụ KHĐT, Vụ KCHT
2015-2016
văn bản, đề án vào Chương trình xây dựng văn bản, đề án hàng năm của Bộ Giao thông vận tải.
ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4106/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
ước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014.
phát triển ngành GTVT, trong thời gian qua, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển GTVT; trong đó, hệ thống KCHTGT có bước phát triển đáng kể, bước đầu cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng miền. Một số công trình giao thông hiện đại như đường bộ cao tốc, cảng biển quốc tế, cảng hàng không quốc tế đã được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước.
Qua sáu năm hình thành và phát triển, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong công tác quản lý khai thác KCHTGT như: xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong công tác quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT, xây dựng chính sách về phát triển KCHTGT, về quản lý hành lang ATGT, tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong quản lý, bảo trì KCHTGT, công tác quản lý, duy trì trật tự hành lang ATGT, quản lý bảo trì, khai thác KCHTGT đã có những chuyển biến tích cực.
kết quả tích cực, được công nhận là Bộ có chỉ số cải cách hành chính năm 2013 đứng đầu khối Bộ, cơ quan ngang Bộ. Trong xu thế đổi mới đó, nhằm góp phần duy trì kết quả đã đạt được và nâng cao hơn nữa công tác cải cách hành chính, công tác quản lý nhà nước về KCHTGT sau khi hoàn thành, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông nhận thấy toàn thể cán bộ, công chức của Vụ cần phải có sự nhận thức sâu sắc về yêu cầu trong công tác quản lý, khẩn trương có sự thay đổi và đổi mới cả về nhận thức, ý thức trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực làm việc và tác phong đạo đức trong giải quyết công việc được giao.
2 Căn cứ xây dựng Đề án
- Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
- Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Thông báo số 678/TB-BGTVT ngày 08/7/2014 về kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam về kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2014.
3. Quan điểm xây dựng Đề án
- Bám sát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông tại Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2013 của Bộ GTVT, Quyết định số 3323/QĐ-BGTVT ngày 29/8/2014 và các quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; kế thừa những nội dung còn phù hợp; sửa đổi, bổ sung những nội dung cần thiết để khắc phục triệt để các khó khăn, tồn tại, vướng mắc hiện nay đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
- Tách bạch giữa quản lý nhà nước với hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân; các công tác bảo dưỡng thường xuyên KCHTGT thông qua hình thức xã hội hóa; tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về KCHTGT;
công tác quản lý nhà nước về KCHTGT.
a) Mục tiêu tổng quát:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về xây dựng hệ thống KCHT đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và các chủ trương, đường lối, chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển GTVT đã được phê duyệt, ban hành.
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý KCHTGT phù hợp với chủ trương, đường lối, pháp luật của Nhà nước và điều ước quốc tế, thông lệ quốc tế có liên quan;
trong quản lý khai thác KCHTGT. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa đầu tư, quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT bằng các hình thức phù hợp, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước;
phù hợp với yêu cầu thực tế trong công tác quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT;
hệ thông tin trong công tác tham mưu, chỉ đạo điều hành và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình xử lý công việc;
- Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là người đứng đầu. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc cũng như kỷ cương, kỷ luật, khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ;
- Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành trong việc thực hiện quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT. Tổng kết, kiểm điểm, rút kinh nghiệm những tồn tại trong thời gian vừa qua; làm rõ nguyên nhân, bài học kinh nghiệm và đề ra hướng xử lý dứt điểm, kịp thời, không tái lặp lại;
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
lý công việc được giao.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
Đề án
- Phần I: Thực trạng công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
- Phần III: Tổ chức thực hiện
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THAM MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng đường bộ
- Hệ thống đường bộ do trung ương quản lý có chiều dài khoảng 20.000km, trong đó đường bộ cao tốc có khoảng 400km đã được đưa vào khai thác, sử dụng và hệ thống quốc lộ có chiều dài khoảng 19.780 km và gần 5.000 cầu đường bộ. Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và trung bình (cấp I, II, III) chiếm 47%, còn lại 53% là đường cấp thấp (cấp IV chiếm 32%, cấp V chiếm 21%). Tỷ lệ đường có chiều rộng nền, mặt đường theo đúng cấp kỹ thuật còn thấp, chủ yếu có yếu tố hình học về bán kính cong, chiều rộng châm chước; chiều rộng mặt đường ³ 7m có khoảng 46%, mặt đường 5~6,9m khoảng 33%, khoảng 21% còn lại là mặt đường có bề rộng dưới 5m.
- Mạng lưới đường sắt quốc gia Việt Nam có tổng chiều dài 3.143 km, trong đó 2.531 km đường chính tuyến, 612 km đường ga và đường nhánh, bao gồm 3 loại khổ đường: khổ đường 1000mm (chiếm 85%), khổ đường 1435mm (chiếm 6%), khổ đường lồng 1000mm & 1435mm (chiếm 9%). Mật độ đường sắt đạt 7,9km/1000km2.
- Các công trình cầu, cống, hầm trên mạng đường sắt gồm có: 1809 cầu lớn, nhỏ với tổng chiều dài 56996m, 39 hầm với chiều dài 11513,6m, 5119 cống các loại. Giao cắt giữa đường bộ và đường sắt: hiện nay có 5343 điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt, trong đó đường ngang: 1529 điểm (602 đường ngang có người gác, 255 đường ngang cảnh báo tự động, 672 đường ngang biển báo) và 3814 điểm lối đi dân sinh. Hệ thống các ga trên các tuyến đường sắt quốc gia hiện có 271 nhà ga.
Hiện có 22 cảng hàng không, sân bay, cụ thể là:
- Cảng hàng không đáp ứng khai thác loại máy bay B747, B777: Nội Bài, Đà Nẵng, Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc;
- Cảng hàng không đáp ứng khai thác loại máy bay ATR72, F70: Điện Biên, Pleiku, Côn Sơn, Cà Mau, Rạch Giá.
4. Hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải
đầu tư cho thuê khai thác, chịu sự quản lý trực tiếp của Cục Hàng hải Việt Nam như cảng Cái Lân, An Thới, Cái Mép, Thị Vải.
- Đối với các công trình bến cảng được xây dựng tiếp giáp với biển tại khu vực chịu tác động do sóng và dòng chảy thì được nghiên cứu để xây dựng đê/kè chắn sóng, chỉnh trị dòng chảy. Hiện nay có một số bến cảng có đê chắn sóng, chắn cát với tổng chiều dài đê khoảng gần 5.000m là cảng Cửa Lò, Đà Nẵng, cảng Dung Quất và cảng Vũng Áng.
5. Hệ thống kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
ủy nội địa toàn quốc được tổ chức quản lý, khai thác là 19.257 km; tổ chức quản lý, bảo trì 6.678,6 km tuyến đường thủy nội địa quốc gia; 12.579 km tuyến đường thủy nội địa địa phương. Độ sâu chạy tàu các tuyến đường thủy nội địa quốc gia phía Bắc bảo đảm từ 2,0m đến 2,5m. Các tuyến chính phía Nam bảo đảm trên 3m.
- Hiện tại toàn quốc có 6.698 cảng, bến thủy nội địa, trong đó: 1) Cảng thủy nội địa: 131 (có 13 cảng tiếp nhận tàu nước ngoài); 2) Bến thủy nội địa bốc xếp hàng hóa: 4.267, số bến đã được cấp phép hoạt động là 3.715 bến (chiếm 87% trong tổng số bến thủy nội địa bốc xếp hàng hóa); 3) 2.300 bến khách ngang sông, trong đó 1.957 bến được cấp giấy phép hoạt động (chiếm 85,08% trong tổng số bến khách ngang sông).
II. CÔNG TÁC THAM MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
Căn cứ Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 04/5/2013 và Quyết định số 3323/QĐ-BGTVT ngày 29/8/2014, Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm các nội dung sau:
1.2. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:
b) Trình Chính phủ quy định hoặc quy định theo thẩm quyền về phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực sân bay;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc mở cảng hàng không, sân bay;
e) Công bố công khai các bề mặt giới hạn chướng ngại vật hàng không;
cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay; kiểm tra việc tổ chức thực hiện;
i) Quy định chi tiết về quản lý hoạt động của hệ thống báo hiệu hàng hải, thông báo hàng hải thuộc thẩm quyền của Bộ; chỉ đạo việc tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng hàng hải;
l) Quy định chế độ trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về quản lý, bảo trì KCHTGT đang khai thác;
n) Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình chỉ, ngừng khai thác công trình giao thông bị xuống cấp có nguy cơ dẫn đến sự cố nguy hiểm hoặc vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng công trình đang khai thác;
p) Quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống quốc lộ;
1.3. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
1.5. Là đầu mối của Bộ để phối hợp với UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bộ, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHTGT đang khai thác.
1.7. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết tranh chấp liên quan đến việc quản lý, bảo vệ KCHTGT thuộc thẩm quyền của Bộ.
cấp KCHTGT.
1.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
2. Kết quả thực hiện công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ kết cấu hạ tầng giao thông từ năm 2008 đến nay.
Tổ chức bộ máy của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm: Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và chuyên viên do Bộ trưởng quyết định trong tổng số biên chế hành chính của Bộ được giao.
2.2. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
Đến thời điểm hiện tại (tháng 10/2014), Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì thẩm định, trình ban hành đúng tiến độ việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được giao, cụ thể là 05 Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 35 Thông tư, 8 Đề án (chi tiết tại Phụ lục 1 của Đề án).
- Ngoài ra, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông luôn chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan: văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Luật Đường thủy nội địa, Nghị định quy định về đăng ký và mua, bán tàu biển; Nghị định bổ sung, sửa đổi Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, Nghị định sửa đổi Nghị định số 175/2013/NĐ-CP...
văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn:
phù hợp cho cán bộ, công chức, nhân viên và các tổ chức, cá nhân liên quan quán triệt và thực hiện đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được ban hành.
+ Là đầu mối của Bộ để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ KCHTGT đang khai thác.
kinh tế - kỹ thuật, quy trình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đang khai thác
- Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã chủ động tham mưu trong việc hướng dẫn đơn vị quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy trình quản lý, khai thác, bảo trì công trình đối với những công trình đang khai thác.
a) Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã chủ động đề xuất, chủ trì thẩm định, trình ban hành 05 Thông tư quy định về bảo trì công trình đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa;
c) Kết quả thực hiện:
hoán bảo dưỡng đường bộ...).
- Cơ chế, chính sách, phương thức quản lý, bảo trì KCHTGT đã được cải tiến, thay đổi theo định hướng hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, tăng cường kiểm tra và giám sát các nhà thầu bảo trì công trình; phân cấp và tăng cường quản lý tại các đơn vị cơ sở; cơ quan quản lý cấp trên tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch và các công việc vĩ mô.
- Chỉ đạo Tổng cục ĐBVN và các Cục quản lý chuyên ngành xây dựng hệ thông tin quản lý KCHTGT trên tất cả các lĩnh vực, ứng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại để quản lý, theo dõi, thống kê đầy đủ, toàn diện KCHTGT.
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải quyết theo thẩm quyền các công việc sau:
- Lĩnh vực đường sắt: quy định việc đóng, mở ga đường sắt, tuyến đường sắt; quy định phạm vi bảo vệ và hành lang ATGT đường sắt;
phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, hoàn thiện tiêu chuẩn kỹ thuật của các cấp đường bộ, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình về duy tu, bảo dưỡng công trình giao thông đường bộ;
- Lĩnh vực đường thủy nội địa: quy định về phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, công bố cảng, bến thủy nội địa tiếp nhận tàu biển nước ngoài; bảo đảm ATGT đường thủy nội địa và bảo vệ KCHT đường thủy nội địa.
2.2.5. Xây dựng chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
- Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý khai thác KCHTGT các lĩnh vực.
- Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý khai thác KCHTGT các lĩnh vực; đề án xã hội hóa công tác quản lý bảo trì KCHT hàng hải, đường thủy nội địa...; đề án phát triển bảo đảm an toàn hàng hải đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
2.2.6. Công tác quản lý hành lang, đảm bảo an toàn giao thông
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa Bộ GTVT và UBND 34 tỉnh/thành phố có đường sắt đi qua trong việc đảm bảo ATGT tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt;
- Tham mưu chỉ đạo việc thực hiện kết nối tín hiệu giữa đường bộ và đường sắt, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về Quy chế phối hợp trong việc điều hành hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
Chủ trì tổng hợp cơ sở dữ liệu về KCHTGT các lĩnh vực và hướng dẫn xây dựng hệ cơ sở dữ liệu chung về quản lý KCHTGT; từng bước đề xuất ứng dụng khoa học công nghệ trong thống kê, theo dõi tình hình, số liệu về hiện trạng KCHTGT.
- Thường xuyên tổ chức nghiên cứu, phổ biến tài liệu về khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý KCHTGT; đề xuất xây dựng ứng dụng phần mềm trong quản lý KCHTGT.
Quốc; nghiên cứu việc xây dựng đoạn đường sắt nối ga Lào Cai với ga Hà Khẩu mới của Trung Quốc.
2.2.9. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
- Thực hiện tốt quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng trong toàn bộ cán bộ, công chức trong Vụ. Trong những năm qua, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông không có vụ việc nào về khiếu nại, tố cáo và tham nhũng.
2.2.10. Về cải cách hành chính
- Phân công nhiệm vụ và xây dựng quy định nội bộ trong hoạt động của cán bộ công chức. Nâng cao vai trò tiên phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
- Thực hiện tốt quy trình giải quyết công việc theo đúng quy trình ISO do Bộ GTVT ban hành.
- Năm 2013, Vụ đã hoàn thành việc bổ sung quy hoạch lãnh đạo quản lý giai đoạn 2011-2016, quy hoạch lãnh đạo quản lý giai đoạn 2016-2021.
phù hợp với tình hình mới; kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT.
2.2.12. Công tác chính trị tư tưởng và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước
- Phân công nhiệm vụ và quy chế phối hợp giữa các Lãnh đạo, giữa Lãnh đạo với chuyên viên và giữa các chuyên viên với nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, Bộ trưởng, Đảng ủy Bộ GTVT về cán bộ, công chức trong Cơ quan Bộ, trong ngành GTVT.
- Thường xuyên sinh hoạt vụ, trao đổi công việc, kinh nghiệm giữa các cán bộ, công chức trong Vụ. Cán bộ, đảng viên trong Vụ cơ bản thực hiện tốt quy chế làm việc của Bộ GTVT, có phong cách, thái độ đúng mực, có tinh thần, trách nhiệm trong xử lý công việc.
- Toàn thể cán bộ, công chức thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và quy chế dân chủ ở cơ sở.
với Lãnh đạo và Công đoàn bố trí thời gian cho đoàn viên công đoàn kết hợp cùng cùng với gia đình tham quan, nghỉ mát.
2.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ tham mưu quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
- Năm 2013 đã tham mưu chuyển 10 tuyến tỉnh lộ thành Quốc lộ với tổng chiều dài là 917.8 km; đưa vào khai thác 121.3 km. Nâng tổng số tuyến quốc lộ lên 114 tuyến, bao gồm cả 5 đoạn tuyến cao tốc, hầm Hải Vân và các tuyến đường khác, với tổng chiều dài là 19.780 km (tăng 1.036 km so với năm 2012).
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về chấp thuận xây dựng các công trình thiết yếu nằm trong hành lang đường bộ trên địa bàn các tỉnh, thành phố có quốc lộ đi qua; triển khai việc kiểm soát tải trọng xe; xây dựng cơ chế đặc thù đối với công tác sửa chữa đường bộ; rà soát quy định quản lý khai thác đường cao tốc, quốc lộ.
Đà Nẵng;
thoát nước, đồng thời giảm số lượng danh mục dự án từ 986 còn 432, đã tiết kiệm nhiều tỷ đồng trong chi phí khác (tư vấn thiết kế, giám sát, quản lý.. .).
- Triển khai thực hiện Đề án về trạm dừng nghỉ và Quy hoạch trạm dừng nghỉ trên quốc lộ; đề án tổng thể kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ.
hợp đồng dựa trên các tiêu chí chất lượng thực hiện. Thí điểm thực hiện hợp đồng có thời hạn nhiều năm, “khoán gọn” để các nhà thầu có điều kiện đầu tư trang thiết bị, công nghệ tiến bộ trong quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT; triển khai từng bước công tác đấu thầu bảo dưỡng thường xuyên quốc lộ.
- Tham mưu ký kết Quy chế phối hợp giữa Bộ GTVT và UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm tra tải trọng xe lưu động và đã hoàn thành ký kết với 63 tỉnh, thành phố.
- Trả lời kiến nghị của đại biểu quốc hội, cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác KCHTGT đường bộ;
2.3.2. Đối với lĩnh vực hàng hải
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27/11/2013 thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét duy tu luồng hàng hải; xây dựng trình Bộ trưởng ban hành Thông tư số 28/2014/TT-BGTVT ngày 29/7/2014 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ GTVT quản lý, sử dụng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước làm cơ sở tổ chức thực hiện công tác lập, thực hiện và điều chỉnh kế hoạch bảo trì KCHT hàng hải chặt chẽ, hiệu quả, phù hợp với thực tế.
- Lập danh mục các dự án khuyến khích thực hiện nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước. Tham mưu chấp thuận chủ trương 19 dự án nạo vét luồng hàng hải theo hình thức xã hội hóa đối với luồng hàng hải, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh trú bão và 06 dự án đã được triển khai thực hiện.
2.3.3. Đối với lĩnh vực đường thủy nội địa
- Triển khai thực hiện các nội dung về công tác xã hội hóa nạo vét KCHT đường thủy nội địa; công bố danh mục kêu gọi xã hội hóa và tham mưu giải quyết thủ tục chấp thuận chủ trương nạo vét tuyến luồng đường thủy nội địa theo quy định. Tiếp tục rà soát trình tự thủ tục, đặc biệt là công tác kiểm tra, giám sát nhà đầu tư trong quá trình thực hiện theo chuẩn tắc thiết kế và các quy định khác có liên quan.
- Tham mưu phê duyệt Đề án tổng thể đổi mới toàn diện và nâng cao chất lượng công tác bảo trì KCHT đường thủy nội địa.
ủy quyền quản lý 65 km, chuyển quyền quản lý 37 km tuyến đường thủy nội địa quốc gia cho Sở GTVT TP. Hồ Chí Minh quản lý).
- Phối hợp, hướng dẫn Cục HKVN thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo trì KCHT hàng không của ACV, VATM, VNA và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không theo quy định của Thông tư số 22/2013/TT-BGTVT Quy định về bảo trì công trình hàng không dân dụng;
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Cục HKVN và các đơn vị có liên quan trong việc công bố công khai các bề mặt chướng ngại vật hàng không; quản lý chướng ngại vật hàng không theo quy định của Luật Hàng không dân dụng 2006, Nghị định 20/2009/NĐ-CP; đã hoàn thành xây dựng Thông tư liên tịch phối hợp giữa Bộ Quốc phòng và Bộ GTVT trong việc quản lý chướng ngại vật hàng không (hiện đang chờ Bộ Quốc phòng thống nhất ký);
chất lượng quản lý, khai thác KCHT hàng không.
- Tham mưu trong việc giao đất, sử dụng đất tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài; tổ chức giao thông tại đường Bắc Thăng Long - Nội Bài trong quá trình thi công xây dựng nhà ga T2.
- Tổ chức thẩm định, tham mưu cho Lãnh đạo Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì KCHT đường sắt theo quy định.
trong lĩnh vực bảo trì đường sắt quốc gia; phân cấp quyết định đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp ke ga hành khách của các ga Hà Nội, Sài Gòn.
- Phối hợp với Tổng công ty ĐSVN hoàn thành việc rà soát toàn bộ các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt trên mạng lưới đường sắt và đề xuất giải pháp xử lý đối với từng điểm cụ thể để đảm bảo ATGT.
3. Những tồn tại, hạn chế, khó khăn trong công tác tham mưu quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
- Đặc thù công việc của Vụ thường xuyên phải dự họp, đi rà soát, khảo sát, kiểm tra tình trạng KCHTGT trên địa bàn cả nước nên rất khó khăn trong bố trí đúng cán bộ, công chức đang theo dõi khu vực, lĩnh vực đi dự họp và khảo sát, kiểm tra hiện trường.
- Chưa có chế độ theo dõi, đánh giá xử lý công việc để kịp thời nắm bắt tình hình xử lý công việc trong Vụ nhằm có biện pháp xử lý kịp thời.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về cơ bản đã được xây dựng tương đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu trong công tác quản lý. Tuy nhiên, các văn bản này chưa có tính ổn định cao do thời gian xây dựng gấp; các cán bộ, công chức chưa thể đầu tư đúng mức về thời gian, kinh nghiệm, kỹ năng trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do công việc chuyên môn nhiều và tiến độ gấp.
3.3. Về tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông các lĩnh vực
- Chức năng nhiệm vụ các đơn vị đã được quy định rõ, tuy nhiên trong quá trình triển khai chưa thực hiện nghiêm lúc dẫn đến xử lý công việc đôi khi còn gặp khó khăn, khó kiểm soát (việc chấp thuận cho phép sửa chữa hệ thống quốc lộ hiện tại rất nhiều đơn vị tham mưu như Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Vụ KHĐT, Ban PPP, Cục QLXD&CLCTGT, Tổng cục ĐBVN, Văn phòng Quỹ).
- Việc phân công, phân cấp là cần thiết nhưng chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nên có rất nhiều trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý (Cục Hàng hải Việt Nam công bố hoặc tự cho tàu thuyền vào bến cảng, khu chuyển tải ngoài vùng nước cảng biển...).
- Việc ứng dụng tiến bộ KHCN của Vụ chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về KCHTGT các lĩnh vực chưa có các giải pháp, ứng dụng phần mềm để có thể quản lý trực tuyến, cập nhật thường xuyên về số liệu, hiện trạng KCHTGT dẫn tới khó khăn cho công tác quản lý, số liệu thống kê hiện trạng của mỗi cơ quan, đơn vị còn khác nhau, không thống nhất.
3.5. Công tác chính trị và đoàn thể quần chúng
- Công tác công đoàn còn mang tính phong trào, dàn trải.
- Trong công tác lập kế hoạch bảo trì với kế hoạch chi, chưa có sự phối hợp tốt do các đơn vị khác nhau xử lý, dẫn đến chưa có sự thống nhất, đồng thuận.
3.7. Các hạn chế, tồn tại trong các lĩnh vực cụ thể
a) Về vốn: vốn đầu tư cho công tác bảo trì quốc lộ luôn thiếu trầm trọng, chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu: Năm 2013 kinh phí cấp cho công tác bảo trì quốc lộ chỉ là 4.187 tỷ đồng/nhu cầu 11.063 tỷ đồng, đạt 38% (không bao gồm các khoản chi liên quan khác như: chi xử lý trạm thu phí, trả nợ QL5; trả nợ các dự án vay vốn đầu tư theo Văn bản số 3170/KTN của TTCP, mua trạm cân di động....); năm 2014 kinh phí cấp cho công tác bảo trì cũng chỉ được 4.640 tỷ đồng/nhu cầu 12.360 tỷ đồng, đạt 38%. Với nguồn vốn hạn hẹp như vậy, nên công tác bảo trì đường bộ thiếu sự chủ động: hỏng đâu sửa đấy, không thực hiện sửa chữa theo quy định về sửa chữa định kỳ để đảm bảo ngăn chặn sự xuống cấp của công trình (trong tổng số 19.780 km quốc lộ, có: 9.937km quá thời hạn sửa chữa lớn 8 năm và 2.577 km đến hạn phải sửa chữa vừa 4 năm), ngoài ra việc phải thực hiện khắc phục bão lũ bước 1 hàng năm rất lớn thiệt hại từ 200-500 tỷ đồng, phải cân đối trong kế hoạch vốn cấp hàng năm càng làm việc thiếu vốn của bảo trì đường bộ thêm trầm trọng.
b) Về thực hiện quản lý, bảo trì
- Sự phối hợp giữa trung ương và địa phương trong quản lý KCHT ở một số nơi chưa thực sự tốt, đặc biệt là về công tác quản lý hành lang đường bộ, kiểm soát xe quá tải, hệ thống thoát nước…, dẫn đến khó khăn trong bảo vệ chất lượng công trình và gây mất ATGT.
trong kiểm tra, đôn đốc, còn nhiều tồn tại. Ngoài ra, một số đơn vị còn lúng túng, chưa áp dụng hiệu quả hình thức hợp đồng quản lý bảo dưỡng thường xuyên dựa trên tiêu chí chất lượng.
- Do các dự án bảo trì thực hiện trình tự thủ tục đầu tư như với dự án xây dựng cơ bản, tuy nhiên khối lượng dự án trên một đơn vị quản lý không lớn, phạm vi sửa chữa không tập trung nên một số chủ đầu tư chưa thật sự sát sao trong công tác quản lý tiến độ, chất lượng ... dẫn đến triển khai chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác sửa chữa định kỳ.
Tổng cục ĐBVN sang các công ty TNHH, công ty CP nhằm tách bạch quản lý nhà nước và thực hiện bảo trì, đồng thời thành lập các Chi cục quản lý đường bộ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc triển khai kế hoạch bảo trì (cơ cấu tổ chức mới thành lập và trang thiết bị còn thiếu nên hiệu quả hoạt động chưa cao).
- Việc áp dụng KHCN còn chậm, chưa phổ biến; nhiều giải pháp KHCN và vật liệu mới chưa có tiêu chuẩn; cơ chế cho ứng dụng sản phẩm KHCN và vật liệu mới còn phức tạp; một số giải pháp thực hiện kinh phí cao; nguồn nhân lực về KHCN còn hạn chế.
3.7.2. Lĩnh vực đường sắt:
- Hiện nay, Bộ GTVT đang chỉ đạo Cục ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Đường sắt, Nghị định thay thế Nghị định, số 109/2006/NĐ-CP, Nghị định số 175/2013/NĐ-CP, Thông tư thay thế Thông tư số 167/2011/TT-BTC, Thông tư số 20/2013/TT-BGTVT.... Mặt khác, Cục ĐSVN đang trong quá trình đổi mới toàn diện, Tổng công ty ĐSVN đang trong quá trình tái cơ cấu, mô hình tổ chức của hai cơ quan nêu trên chưa ổn định các vấn đề nêu trên ảnh hưởng đến việc tham mưu đề xuất các nội dung liên quan đến thẩm quyền và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành trong việc tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì KCHT đường sắt
trình Bộ GTVT hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật nêu trên; đồng thời giao Tổng công ty ĐSVN xây dựng quy trình bảo trì công trình đường sắt để trình Bộ phê duyệt theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
kế hoạch bảo trì và kế hoạch chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo trì KCHT đường sắt.
kinh phí hàng năm được phân bổ, hiện nay mới đáp ứng được 40-50% nhu cầu cho công tác quản lý, bảo trì KCHT đường sắt, với nguồn kinh phí hạn hẹp nêu trên, việc tham mưu, đề xuất sửa chữa công trình chủ yếu nhằm đảm bảo duy trì trạng thái kỹ thuật để đảm bảo an toàn, khó nâng cao được chất lượng công trình.
- Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không, sân bay đã được giao cho Cục HKVN thực hiện (theo Thông tư 16/2010/TT-BGTVT). Kiến nghị sửa điểm g, khoản 2, Điều 13, Mục 4 của Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT.
3.7.4. Lĩnh vực hàng hải
- Trừ một số bến cảng, cầu cảng mới được xây dựng đưa vào khai thác gần đây được trang bị các thiết bị bốc, dỡ tương đối hiện đại; còn lại hầu hết vẫn sử dụng các thiết bị bốc, dỡ thông thường, quản lý điều hành quá trình bốc, dỡ, bảo quản, giao nhận hàng hóa sử dụng thiết bị, công nghệ lạc hậu, năng suất còn thấp.
trong sông, nhiều bến cảng chuyên dùng đã hình thành từ rất lâu, có quy mô nhỏ lẻ, nằm rải rác tại những vị trí thuận lợi, vì vậy khi hình thành các bến cảng tổng hợp Container mới cho tàu trọng tải lớn thì bị đan xen với bến chuyên dùng cũ, vừa gây lãng phí tài nguyên đường bờ làm cảng vừa khó khăn phức tạp trong quản lý khai thác, phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
- Các tuyến luồng chủ yếu là luồng một làn, chỉ có tuyến luồng Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu - Sài Gòn/Đồng Nai, Soài Rạp - Hiệp Phước (TP. Hồ Chí Minh), Vũng Rô (Phú Yên), Nha Trang, Ba Ngòi (Khánh Hòa) là cho phép hành hải 02 làn trong điều kiện hạn chế.
điều kiện khai thác của cảng biển.
trong công tác quản lý và bảo đảm an toàn hàng hải.
- Nhiều loại thiết bị báo hiệu còn lạc hậu, chưa được lắp đặt các thiết bị giám sát từ xa và các thiết bị báo hiệu vô tuyến khác. Tại một số tuyến luồng các phao báo hiệu đánh dấu chưa đặt đúng vị trí phù hợp nên còn gây nhầm lẫn cho người điều khiển tàu vào ban đêm.
- Sự không đồng bộ giữa cảng biển và KCHTGT kết nối. Sự không đồng bộ về quy mô, đặc biệt về tiến trình thực hiện giữa các dự án đầu tư xây dựng hệ thống GTVT kết nối đến cảng (bao gồm cả luồng vào cảng và đầu mối logictics) làm ảnh hưởng rất lớn tới năng lực hoạt động và hiệu quả đầu tư của cảng.
- Nguồn nhân lực về điều hành khai thác KCHT hàng hải có chất lượng chưa cao, tỷ lệ lao động trong quản lý và sản xuất còn cao và chưa hợp lý với số lượng công nhân thủ công đang còn khá nhiều. Vì vậy, khi thực hiện đầu tư, hiện đại hóa trong quản lý và khai thác KCHT hàng hải thì việc giải quyết vấn đề về nhân sự dư thừa này là một thách thức lớn cho các nhà quản lý.
- Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế đường thủy nội địa hàng năm được giao chỉ đáp ứng được (60~65)% yêu cầu thực tế (tính theo định ngạch - định mức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ chính sách, giá vật tư, nhiên liệu hiện hành của Nhà nước). Hàng năm, kinh phí sự nghiệp kinh tế thủy nội địa được cấp của năm sau chỉ tăng trưởng khoảng (10~12) % so với năm trước. Chính vì vậy, để đảm bảo không vượt vốn được giao hàng năm, Cục đã phải cắt giảm định ngạch - định mức cho phù hợp. Đây là điều bất cập cần phải khắc phục bởi vì hàng năm tuy kinh phí được cấp có tăng nhưng công việc quản lý, bảo trì lại bị cắt giảm - là một trong những nguy cơ tiềm ẩn gây mất ATGT đường thủy nội địa.
- Quy định về bảo trì công trình xây dựng được quy định từ năm 2010, việc chậm ban hành. Quy trình bảo trì và Thông tư là do tính chất đa dạng và phức tạp của công tác bảo trì. Do chậm ban hành các quy định về bảo trì trong các văn bản pháp luật về đường thủy nội địa nên việc triển khai thực hiện chưa thống nhất với pháp luật về xây dựng. Mặt khác, pháp luật về xây dựng không phản ánh được sự cần thiết của việc ghép công tác quản lý với công tác bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa. Đây là những bất cập, cần sớm được giải quyết để đảm bảo chất lượng và thuận lợi cho hoạt động quản lý bảo trì đường thủy nội địa.
- Phần lớn chi phí quản lý, bảo trì đường thủy nội địa việc yêu cầu các thủ tục dự toán, biên bản và bản thanh toán theo khối lượng chưa tạo điều kiện cho nhà thầu chủ động trong công tác bảo dưỡng thường xuyên, rất khó khăn trong việc thanh quyết toán theo khối lượng (biên bản nghiệm thu khối lượng), chưa phù hợp với đặc điểm đối với công tác bảo dưỡng thường xuyên, cần thay đổi các quy định về thủ tục thanh toán đối với công tác bảo dưỡng đường thủy nội địa, thanh toán theo hướng chất lượng thực hiện theo tiêu chí đối với công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa.
bổ sung tiêu chuẩn về bảo trì các công trình chính trị và chuyển đổi tiêu chuẩn về bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa, tiêu chuẩn cơ sở về quy định kỹ thuật bố trí báo hiệu về kích thước vị trí, lắp đặt theo loại sông và vùng địa hình TCCS 04:2010/CĐTNĐ thành tiêu chuẩn quốc gia.
ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
- Đổi mới toàn diện, khắc phục các tồn tại trong công tác tham mưu quản lý nhà nước về KCHTGT.
- Phân công, phân cấp rõ ràng các cơ quan trong thực hiện công tác trong thực hiện quản lý nhà nước về KCHTGT; hạn chế tối đa sự chồng chéo, giảm sự mâu thuẫn, tránh đùn đẩy trách nhiệm.
- Xây dựng các quy định về thể chế, cơ chế giám sát, bao gồm cả cơ chế giám sát hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về KCHTGT.
a) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lãnh đạo, chuyên viên của Vụ bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc tham mưu quản lý, khai thác KCHTGT.
tình hình mới; đánh giá đầy đủ, toàn diện năng lực, phân công nhiệm vụ của Vụ; hoàn thành việc xây dựng chức danh vị trí việc làm để xác định rõ nhu cầu cán bộ, công chức và biên chế chính thức của Vụ đủ đáp ứng yêu cầu công việc; báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, chấp thuận kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT.
d) Kiện toàn năng lực quản lý, chuyên môn của các cán bộ, công chức trong Vụ, bố trí công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn để thuận tiện trong giải quyết công việc bảo đảm từng chuyên viên nắm vững công việc chuyên môn của lĩnh vực tham mưu giải quyết; nâng cao vai trò trách nhiệm của Lãnh đạo Vụ trong chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc.
e) Cải cách công tác đánh giá cán bộ, công chức phù hợp, thường xuyên để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh; định kỳ cuối năm thực hiện lấy phiếu đánh giá cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ và đạo đức nghề nghiệp.
a) Phân công nhiệm vụ và quy chế phối hợp giữa các Lãnh đạo, giữa Lãnh đạo với chuyên viên và giữa các chuyên viên với nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế về cán bộ, công chức trong Cơ quan Bộ, trong ngành GTVT.
trong Vụ luôn có tư tưởng chính trị vững vàng; thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
d) Lập kế hoạch lồng ghép sinh hoạt chính trị với công tác chuyên môn, đề xuất các chủ đề liên quan đến chức năng nhiệm vụ của Vụ để trao đổi, sinh hoạt chung nhằm thống nhất sự chỉ đạo của Lãnh đạo, Chi ủy và trưng cầu ý kiến đóng góp của các đảng viên, cán bộ, công chức.
3. Giải pháp về công tác xây dựng lề lối, tác phong, đạo đức trong thực thi công vụ
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát thái độ, tác phong, lề lối làm việc, sự phối hợp trong quá trình công tác của cán bộ, công chức để bảo đảm chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện lệch lạc, trì trệ, quan liêu, sách nhiễu.
d) Tuyệt đối giữ uy tín, danh dự của các cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức viên chức trong cơ quan; giữ bí mật trong công việc, không làm lộ lọt thông tin, tài liệu bí mật thuộc chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
a) Công việc được giao phải được xem xét giải quyết trong 05 ngày làm việc đối với công việc thông thường, đối với những công việc phức tạp thì cũng không chậm trễ hơn thời gian theo quy trình ISO đã phê duyệt hoặc thời hạn tối đa quy định trong văn bản pháp luật có liên quan. Trường hợp công việc cần có thêm thời gian, ý kiến của các cơ quan, chuyên gia khác thì phải có báo cáo kịp thời với Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Bộ để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
c) Định kỳ hàng tháng báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn, thực hiện quy chế làm việc vào sinh hoạt định kỳ hàng tháng của Vụ để có sự điều chỉnh, bố trí cán bộ, công chức phù hợp với năng lực, kinh nghiệm và thái độ làm việc. Việc đánh giá, nhận xét và bình xét thi đua, khen thưởng cuối năm, nâng lương trước thời hạn... phải căn cứ vào kết quả đánh giá hoàn thành công việc của từng tháng để bảo đảm chính xác, khách quan và liên tục.
phù hợp với Đề án này, Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ GTVT và thực tiễn công tác chuyên môn, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, giảm bớt khâu trung gian, kiểm soát chất lượng, tiến độ và trách nhiệm giải quyết công việc của từng cán bộ, công chức trong Vụ. Nâng cao vai trò chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Vụ, nhất là Vụ trưởng và nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của chuyên viên.
kết luận của Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ, Nghị quyết của Ban cán sự Đảng; đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao hàng tháng của Lãnh đạo và chuyên viên trong Vụ, báo cáo Vụ trưởng tiến độ, kết quả thực hiện trước ngày 22 hàng tháng.
kết cấu hạ tầng giao thông
b) Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các quy định pháp luật về quản lý KCHTGT; phân công trách nhiệm cụ thể đối với từng lãnh đạo và chuyên viên trong Vụ bảo đảm thực hiện trình đúng thời hạn, chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và Đề án của Bộ GTVT đã được phê duyệt.
hợp lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án nhằm bảo đảm các văn bản, đề án trình đúng thời hạn, chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu quản lý, bảo trì KCHTGT.
đ) Chủ động lập kế hoạch và thường xuyên thực hiện tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp cho cán bộ, công chức, nhân viên và các tổ chức, cá nhân liên quan quán triệt và thực hiện đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được ban hành.
f) Quán triệt cán bộ, công chức tổ chức thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức trong thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT.
6. Giải pháp về tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông các lĩnh vực
lý khai thác KCHTGT; công tác lập kế hoạch bảo trì KCHTGT, bảo đảm thống nhất trình tự thực hiện giữa các lĩnh vực và có sự phân công, phân cấp hợp lý.
c) Chủ động thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát về chất lượng công tác bảo trì KCHTGT, bám sát kết quả thực hiện tại hiện trường để tham mưu kịp thời, chính xác; hàng năm có tổng hợp báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện.
phù hợp.
7. Giải pháp về công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong quản lý khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
hệ thông tin trong tiếp nhận và xử lý công việc nhằm giảm văn bản giấy, tiết kiệm chi phí và rút ngắn thời gian giải quyết công việc.
c) Đề xuất tham mưu việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cập nhật hiện trạng KCHTGT phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ.
lý kết cấu hạ tầng giao thông
b) Chủ động rà soát, đề nghị cắt giảm hoặc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác quản lý nhà nước về KCHTGT, đặc biệt là thủ tục liên quan đến công bố đưa công trình vào sử dụng, chấp thuận xã hội hóa công tác bảo trì, nạo vét duy tu luồng hàng hải, đường thủy nội địa; tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết công việc có thủ tục hành chính.
9. Giải pháp về nguồn vốn
lý nguồn vốn thực hiện quản lý, khai thác, bảo đảm chất lượng KCHTGT và quản lý giám sát đối với KCHTGT thực hiện bằng hình thức xã hội hóa.
c) Hoàn thiện cơ chi quản lý cho thuê khai thác KCHTGT. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế giao đấu thầu khoán gọn công tác quản lý khai thác và duy tu bảo dưỡng KCHTGT (các quốc lộ, bến cảng, cầu cảng, tuyến luồng hàng hải...) cho nhiều thành phần tham gia (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh nước ngoài...).
hợp tác đầu tư và trợ giúp kỹ thuật của các nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến (sử dụng nguồn vốn ODA, FDI...) đối với các dự án đầu tư, nâng cấp KCHTGT, trạng thiết bị quản lý, khai thác hiện đại để tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới và tận dụng nguồn vốn nước ngoài góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT.
a) Tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì, công tác quản lý hành lang ATGT để trình Bộ trưởng xem xét ban hành, làm căn cứ để triển khai thực hiện.
quy định của pháp luật về phòng chống tham nhũng trong toàn bộ cán bộ, công chức trong Vụ.
11. Giải pháp quản lý kết cấu hạ tầng giao thông khác
b) Xây dựng và ban hành tài liệu cung cấp những thông tin, hướng dẫn cần thiết về quản lý KCHTGT để các tổ chức, cá nhân có đầy đủ thông tin cần thiết khi tham gia hoạt động GTVT tại Việt Nam.
d) Lập danh mục và công khai danh mục khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng, bảo trì, khai thác KCHTGT; tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung đổi mới, nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT, phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng KCHTGT trên website của Bộ GTVT và các đơn vị liên quan.
trên Website của Bộ GTVT, Báo Giao thông và các Tạp chí chuyên ngành GTVT.
thực hiện Đề án
- Từ tháng 11/2014 đến 2020: tổ chức thực hiện Đề án.
+ Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án;
văn bản quy phạm pháp luật, đề án có liên quan.
- Tháng 12/2015: Báo cáo tổng hợp 01 năm kết quả triển khai thực hiện Đề án và kết quả thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án có liên quan. Đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới công tác quản lý của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông (nếu cần thiết) để bảo đảm hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT.
Đề án đề ra.
thực hiện Đề án
- Tổ chức thực hiện các nội dung đổi mới công tác quản lý nhà nước về KCHTGT theo Đề án, bảo đảm đúng kế hoạch, lộ trình và chất lượng;
- Đề xuất việc kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức trình Lãnh đạo Bộ xem xét, chấp thuận.
với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Văn phòng Bộ tổng hợp theo quy định.
Đề án theo quy định.
về quản lý KCHTGT và các nội dung đổi mới của Đề án này.
công tác quản lý nhà nước về KCHTGT trong thời gian qua; phân tích và làm nguyên nhân của các hạn chế, tồn tại, vướng mắc phát sinh trong công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
Để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả và chất lượng thực hiện công tác quản lý nhà nước về KCHTGT, đề nghị Lãnh đạo Bộ tiếp tục quan tâm, chỉ đạo Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông trong quá trình đổi mới để phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về KCHTGT trong tình hình hiện nay./.
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐÃ HOÀN THÀNH DO VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CHỦ TRÌ TRÌNH
STT | Tên văn bản | Ngày ban hành |
I | Nghị định |
|
1 |
22/4/2014 | |
2 | của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP. | 03/9/2013 |
3 |
24/02/2010 | |
4 |
21/03/2014 | |
5 | trong lãnh hải Việt Nam | 30/10/2014 |
II | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ |
|
1 |
27/11/2013 | |
2 |
19/11/2013 | |
3 | của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020 | 19/6/2014 |
III | Thông tư |
|
1 |
24/01/2014 | |
2 | hỗ trợ cảnh giới tại điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt | 15/4/2014 |
3 |
29/4/2014 | |
4 |
29/4/2014 | |
5 |
30/5/2014 | |
6 |
06/6/2014 | |
7 |
29/7/2014 | |
8 |
08/8/2014 | |
9 |
03/9/2014 | |
10 | trong vùng nước cảng biển kết hợp tận thu sản phẩm và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng biển và luồng hàng hải. | 29/8/2013 |
11 |
08/5/2013 | |
12 |
14/2/2011 | |
13 |
05/7/2013 | |
14 |
05/8/2013 | |
15 |
16/8/2013 | |
16 |
23/8/2013 | |
17 | trong công tác quản lý, bảo trì đường thủy nội địa | 09/10/2013 |
18 |
24/10/2013 | |
19 |
12/12/2013 | |
20 |
31/12/2013 | |
21 |
01/8/2012 | |
22 |
15/8/2012 | |
23 |
06/9/2012 | |
24 |
13/9/2012 | |
25 |
19/9/2012 | |
26 |
12/11/2012 | |
27 |
28/12/2012 | |
28 | của Bộ GTVT về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. | 22/02/2011 |
29 |
22/02/2011 | |
30 | ủy nội địa | 31/03/2011 |
31 |
18/5/2011 | |
32 |
20/7/2011 | |
33 |
11/02/2010 | |
34 |
19/4/2010 | |
35 | ủy nội địa | 31/8/2010 |
IV | Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT |
|
1 |
13/5/2014 | |
2 | Tổng cục ĐBVN quản lý | 06/8/2014 |
3 |
08/9/2014 | |
4 |
03/12/2012 | |
5 |
10/9/2013 | |
V | Đề án |
|
1 | thoát trong nạo vét, duy tu luồng hàng hải | 29/8/2014 |
2 |
06/3/2013 | |
3 |
05/7/2013 | |
4 |
30/9/2013 | |
5 | trên hệ thống quốc lộ | 11/9/2013 |
6 | kết cấu hạ tầng hàng không | 30/9/2013 |
7 |
12/12/2013 | |
8 |
27/12/2013 |
STT
Tên văn bản
Cơ quan soạn thảo
Cơ quan trình và cơ quan phối hợp
Thời gian trình
1
Cục HKVN
Vụ KCHT
2015
2
Cục ĐTNĐ VN
Vụ KCHT
2014
3
tĩnh không tại cảng hàng không, sân bay
Cục HKVN
Vụ KCHT
2014
4
Cục HKVN
Vụ KCHT
2014
5
Cục ĐTNĐ VN
Vụ KCHT
2014
6
Cục ĐTNĐ VN
Vụ KCHT
2014
7
Cục ĐTNĐ VN
Vụ KCHT
2014
8
Cục HHVN
Vụ KCHT
2014
9
Cục ĐTNĐ
Vụ KCHT
2014
10
Cục HHVN
Vụ KCHT
2014
11
Cục HHVN
Vụ KCHT
2014
12
TCĐBVN
Vụ KCHT
2014
13
TCĐBVN
Vụ KCHT
2014
14
Cục ĐSVN
Vụ KCHT
2014
15
TCĐBVN
Vụ KCHT
2014
TT
Tên Đề án
Cơ quan chủ trì soạn thảo
Cơ quan chủ trì trình và cơ quan phối hợp
Thời gian trình
1
Tổng công ty ĐSVN
Vụ KCHT
2014-2015
2
Vụ KCHT, Tổng cục, Cục.
Vụ KCHT
2015-2017
3
Cục HHVN
Vụ VT, Vụ KHĐT, Vụ KCHT
2015-2016
File gốc của Quyết định 4106/QĐ-BGTVT năm 2014 phê duyệt Đề án “Đổi mới toàn diện công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông” do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 4106/QĐ-BGTVT năm 2014 phê duyệt Đề án “Đổi mới toàn diện công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông” do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 4106/QĐ-BGTVT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2014-10-29 |
Ngày hiệu lực | 2014-10-29 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |