NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2014/TT-NHNN | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014 |
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRONG LĨNH VỰC TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG
Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng;
Thông tư này quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; điều kiện về cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng; lập, đăng tải danh sách giám định viên tư pháp do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) bổ nhiệm, lập và công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng; hướng dẫn áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng và một số nội dung khác liên quan đến giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng.
1. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Lĩnh vực giám định tư pháp về tiền tệ và ngân hàng
2. Giám định về ngoại hối, hoạt động ngoại hối và hoạt động kinh doanh vàng.
4. Giám định về bảo hiểm tiền gửi.
1. Tiêu chuẩn chung bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng
khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp;
điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là đã có thời gian trực tiếp làm công tác chuyên môn ở lĩnh vực được đào tạo từ đủ 05 năm trở lên tính từ ngày bổ nhiệm ngạch công chức, viên chức hoặc ký hợp đồng lao động;
điểm b khoản 1 Điều 7 của Luật Giám định tư pháp là có bằng tốt nghiệp đại học trở lên (trường hợp có bằng tốt nghiệp đại học trở lên do cơ sở giáo dục của nước ngoài cấp thì phải được Việt Nam công nhận theo quy định của pháp luật về đào tạo, giáo dục và điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên tham gia).
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
3. Tiêu chuẩn bổ nhiệm giám định viên tư pháp trong lĩnh vực giám định tiền giấy, tiền kim loại
b) Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các lĩnh vực đào tạo: công nghệ thông tin, mỹ thuật và kỹ thuật (công nghệ) in.
a) Các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này;
Điều 5. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học trở lên theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư này.
4. Giấy xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của đơn vị nơi người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp làm việc; Bản sao văn bản của cơ quan, đơn vị để chứng minh thời gian thực tế hoạt động chuyên môn của người được đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
1. Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước lựa chọn người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 Thông tư này, lập hồ sơ đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp gửi Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 7. Thủ tục miễn nhiệm giám định viên tư pháp tại Ngân hàng Nhà nước
khoản 1 và khoản 2 Điều 10 Luật Giám định tư pháp.
a) Trên cơ sở Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ lập và gửi danh sách giám định viên tư pháp, điều chỉnh danh sách giám định viên tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để lập danh sách chung;
2. Lập, công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc
khoản 1, khoản 2 Điều 18 Luật Giám định tư pháp và tổ chức có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 19 Luật Giám định tư pháp, lập danh sách gửi Vụ Tổ chức cán bộ;
c) Trên cơ sở Quyết định công bố danh sách người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm gửi danh sách, kèm theo thông tin công bố về người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc quy định tại Điều 24 Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Giám định tư pháp đến Văn phòng Ngân hàng Nhà nước để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước, đồng thời gửi Bộ Tư pháp để tổng hợp vào danh sách chung. Trường hợp có sự thay đổi về thông tin liên quan đến người giám định tư pháp theo vụ việc, tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc đã được công bố thì Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm điều chỉnh danh sách và thông báo cho Bộ Tư pháp trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày điều chỉnh danh sách;
Điều 9. Áp dụng quy chuẩn chuyên môn cho hoạt động giám định tư pháp
Điều 10. Điều kiện cơ sở vật chất của Văn phòng giám định tư pháp trong lĩnh vực ngân hàng
1. Có trụ sở riêng thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tối thiểu là 03 năm kể từ ngày Cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định.
3. Có bảng niêm yết công khai chi phí giám định tư pháp.
1. Trường hợp người trưng cầu giám định, người yêu cầu giám định gửi văn bản trưng cầu, yêu cầu giám định đến Ngân hàng Nhà nước, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng làm đầu mối, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước có liên quan căn cứ nội dung trưng cầu giám định tư pháp để lựa chọn giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc hoặc cán bộ, công chức có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Giám định tư pháp. Sau khi lựa chọn được người tham gia giám định, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng gửi hồ sơ sang Vụ Tổ chức cán bộ để Vụ Tổ chức cán bộ trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định cử người thực hiện giám định tư pháp.
2. Trường hợp người trưng cầu giám định trưng cầu trực tiếp giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc là cán bộ, công chức các đơn vị của Ngân hàng Nhà nước thì giám định viên tư pháp, người giám định tư pháp theo vụ việc báo cáo Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý mình để bố trí, tạo điều kiện thực hiện giám định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 2 năm 2015.
2. Hằng năm, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng phối hợp với các đơn vị liên quan tổng kết đánh giá về tổ chức, hoạt động giám định tư pháp về tiền tệ và ngân hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ngân hàng Nhà nước và gửi báo cáo về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Nơi nhận: | KT. THỐNG ĐỐC |
File gốc của Thông tư 44/2014/TT-NHNN hướng dẫn về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 44/2014/TT-NHNN hướng dẫn về giám định tư pháp trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Số hiệu | 44/2014/TT-NHNN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Phước Thanh |
Ngày ban hành | 2014-12-29 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-12 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |