BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 129/QĐ-CHHVN | Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2015 |
VỀ VIỆC HƯỚNG DẪN “HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH HÀNG HẢI”
Căn cứ Nghị định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13/02/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê;
Căn cứ Quyết định số 43/2010/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Vận tải và Dịch vụ hàng hải,
QUYẾT ĐỊNH:
Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành hàng hải là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt động chủ yếu của ngành hàng hải, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước; làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định chiến lược, chính sách phát triển ngành hàng hải; đáp ứng nhu cầu trao đổi, hợp tác thông tin với các tổ chức, cá nhân.
2.1. Các Phòng tham mưu thuộc Cục tổng hợp các chỉ tiêu thống kê được phân công phụ trách, cung cấp cho Phòng Vận tải và dịch vụ hàng hải tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải định kỳ theo quy định và công bố trên Trang thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | CỤC TRƯỞNG |
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH HÀNG HẢI
(Ban hành theo Quyết định 129/QĐ-CHHVN ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam)
II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành hàng hải
II. HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ NGÀNH HÀNG HẢI
STT | Tên chỉ tiêu | Phân tổ chủ yếu | Kỳ công bố | Đơn vị tổng hợp thuộc Cục |
A |
|
|
| |
1 |
Cấp quản lý, danh mục cảng | Năm | Phòng CTHH | |
2 |
Cấp quản lý | Năm | Phòng VTDVHH | |
3 |
Cấp quản lý | Năm | Phòng CTHH | |
4 |
Cấp quản lý | Năm | Phòng KHĐT | |
5 |
|
| Phòng KHĐT | |
B |
|
|
| |
6 |
Quốc tế/nội địa; ngành hàng hải | Tháng, năm | Phòng KHĐT | |
7 |
Nội địa | Tháng, năm | Phòng VTDVHH | |
8 |
Loại dịch vụ | Tháng, năm | Phòng TC | |
9 |
Loại dịch vụ | Quý, năm | Phòng TC | |
10 |
Ngành hàng hải | 6 tháng, năm | Phòng ATANHH | |
11 |
Chức danh | Quý, năm | Phòng ĐKTBTV | |
C |
|
|
| |
12 |
Cỡ tàu, loại tàu; loại hình doanh nghiệp | Quý, năm | Phòng ĐKTBTV | |
13 |
Tên tàu, loại tàu; quốc tịch, đặc trưng kỹ thuật cơ bản, loại hình doanh nghiệp | Quý, năm | Phòng VTDVHH | |
14 |
Tên tàu, loại tàu; quốc tịch, Khối lượng hàng hóa; Loại hàng hóa | Quý, năm | Phòng VTDVHH | |
D |
|
|
| |
15 |
Nguồn vốn, khoản mục đầu tư | Tháng, năm | Phòng KHĐT | |
16 |
Nguồn vốn, hình thức đầu tư | Tháng, năm | Phòng KHĐT | |
17 |
Nguồn vốn | 6 tháng, năm | Phòng KHĐT | |
E |
|
|
| |
18 |
Loại hình doanh nghiệp, loại hình dịch vụ | Năm | Phòng VTDVHH | |
19 |
Loại hình doanh nghiệp | năm | Phòng VTDVHH | |
20 |
Loại hình doanh nghiệp | năm |
| |
21 |
Loại hình doanh nghiệp; loại hình dịch vụ | năm | Phòng VTDVHH | |
22 |
Số lượng, loại hình trường | năm | Phòng TCCB | |
23 |
Lượt tàu; số lượng, loại hoa tiêu; số thu phí | Tháng | Phòng KHĐT; Phòng TC | |
|
|
|
| |
24 |
Ngành, ngạch, trình độ, giới tính, độ tuổi, khối hành chính/sự nghiệp/doanh nghiệp | Năm | Phòng TCCB | |
25 |
Ngành; khối hành chính/sự nghiệp/doanh nghiệp | Năm | Phòng TCCB |
A. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG HÀNG HẢI
- Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
Vùng nước cảng là vùng nước được giới hạn để thiết lập vùng nước trước cầu cảng vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu, vùng kiểm dịch; vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.
- Cầu cảng là kết cấu cố định thuộc bến cảng, được sử dụng cho tàu biển neo đậu, bốc dỡ hàng hóa, đón, trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác.
- Số lượng cầu cảng hiện có là số bến cảng, cầu cảng hiện có trong khu vực quản lý của Cảng vụ hàng hải; bao gồm: Số lượng cầu bến container; Số lượng cầu bến tổng hợp (bách hóa): Số lượng cầu bến CD hàng quặng, rời; Số lượng cầu bến CD xăng dầu, gas; Số lượng bến CD khác (dịch vụ, đóng sửa chữa tàu...); Số lượng bến CD hành khách; Số lượng bến phao neo chuyển tải.
- Chiều dài cầu cảng hiện có là chiều dài tính bằng mét của cầu cảng đã được công bố và đưa vào sử dụng; bao gồm: chiều dài cầu bến container; chiều dài cầu bến tổng hợp (bách hóa): chiều dài cầu bến CD hàng quặng, rời; chiều dài cầu bến CD xăng dầu, gas; chiều dài bến CD khác (dịch vụ, đóng sửa chữa tàu...); chiều dài bến CD hành khách.
- Năng lực thông qua hiện có của cầu cảng là khối lượng hàng hóa, hành khách thông qua cầu cảng trong một đơn vị thời gian. Là công suất thiết kế của cầu cảng; bao gồm: năng lực thông qua của cầu bến container; năng lực thông qua của cầu bến tổng hợp (bách hóa): năng lực thông qua của cầu bến CD hàng quặng rời; năng lực thông qua của cầu bến CD xăng dầu, gas; năng lực thông qua của bến CD khác (dịch vụ, đóng sửa chữa tàu...); năng lực thông qua của bến CD hành khách; năng lực thông qua của bến phao neo chuyển tải.
2. Năng lực của thiết bị và sức chứa của kho bãi
- Thiết bị bốc dỡ là các trang thiết bị chuyên dụng phục vụ cho việc bốc/dỡ, vận chuyển hàng hóa tại cảng (kể cả phương tiện trên cầu tàu và trong kho bãi); bao gồm: thiết bị chuyên dùng bốc dỡ, vận chuyển container; thiết bị chuyên dùng bốc dỡ, vận chuyển hàng rời; thiết bị chuyên dùng hút, rót hàng lỏng.
- Sức chứa của kho, bãi là diện tích của kho bãi, khả năng đáp ứng được lượng hàng hóa lưu giữ tại kho bãi.
- Luồng hàng hải là phần giới hạn vùng nước được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm an toàn cho hoạt động của tàu biển và các phương tiện thủy khác. Luồng hàng hải bao gồm luồng cảng biển và luồng hàng hải khác.
- Luồng cảng biển là phần giới hạn vùng nước từ biển vào cảng được xác định bởi hệ thống báo hiệu hàng hải và các công trình phụ trợ để bảo đảm cho tàu thuyền ra, vào cảng biển an toàn.
- Khối lượng nạo vét (m3) là khối lượng nạo vét thực tế của các luồng hàng năm.
4. Hệ thống hỗ trợ hàng hải: đèn biển, đăng tiêu báo hiệu trên luồng, VTS
- Đăng tiêu là báo hiệu hàng hải được thiết lập cố định tại các vị trí cần thiết để báo hiệu luồng hàng hải, báo hiệu chướng ngại vật nguy hiểm, bãi cạn hoặc báo hiệu một vị trí đặc biệt nào đó.
- Hệ thống VTS là hệ thống quản lý giao thông hàng hải
- Hàng hóa thông qua cảng là hàng hóa được bốc, dỡ tại các cầu cảng, bến cảng, bến phao, khu neo đậu chuyển tải trong vùng nước cảng biển không bao gồm cả lượng nước ngọt, nhiên liệu cung cấp cho các tàu thuyền tại cảng. Hàng quá cảnh không tính vào hàng hóa thông qua cảng nếu hàng hóa đó quá cảnh đi thẳng không bốc xếp tại cảng biển Việt Nam.
+ Hàng container là hàng hóa được sắp xếp trong các container tiêu chuẩn 20 feet, đơn vị tính bằng TEU.
+ Hàng rời, tổng hợp là các loại hàng hóa thông dụng, được xếp dỡ bằng các thiết bị thông thường gồm: than, quặng, hàng bao kiện, đóng gói...
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng hóa đã được vận chuyển trong kỳ, không kể độ đài quãng đường vận chuyển là bao nhiêu, được tính theo trọng lượng thực tế của hàng hóa vận chuyển (kể cả bao bì nếu có) và bằng đơn vị tấn (T). Đối với hàng hóa cồng kềnh không thể cân đo trực tiếp thì quy ước tính bằng 50% tấn trọng tải phương tiện hoặc tính theo thỏa thuận giữa chủ phương tiện và chủ hàng để tính khối lượng hàng hóa thực tế (theo Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15/9/2014).
Chú ý:
+ Hàng hóa xuất khẩu chuyển cảng là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, người xuất khẩu đã giao hàng hóa cho người vận tải theo hợp đồng vận tải tại cửa khẩu giao hàng, người vận tải đã ký phát vận tải đơn cho lô hàng nhưng hàng hóa chưa được xuất khẩu tại cửa khẩu giao hàng, mà được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cửa khẩu khác để xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh (trong thống kê hàng hóa thông qua cảng biển chỉ tính đến các hàng hóa có xếp dỡ tại cảng đó và được tính vào hàng hóa xuất khẩu).
Trong đó:
+ Số lượt tàu Việt Nam vào, rời cảng biển là lượt tàu được chia ra tàu Việt Nam vận chuyển chở hàng xuất nhập khẩu và tàu Việt Nam chở hàng nội địa.
- GT là tổng dung tích của tàu biển được tính theo các quy định đo dung tích nêu ở Phụ lục I của Công ước quốc tế về đo dung tích tàu biển năm 1969, hoặc bất kỳ Công ước thay thế nào sau này; đối với các tàu áp dụng hệ thống đo dung tích tạm thời được Tổ chức Hàng hải quốc tế chấp nhận, tổng dung tích là trị số ghi tại cột ghi chú của Giấy chứng nhận dung tích quốc tế (1969).
- Phương tiện thủy nội địa là tàu, thuyền các cấu trúc nổi khác có động cơ hoặc không có động cơ, chuyên hoạt động trên đường thủy nội địa hoặc tuyến vận tải ven biển.
- Số lượt phương tiện thủy nội địa vào, rời cảng biển.
- Thu phí dịch vụ tổng số tiền đã và sẽ thu từ các tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam tàu mang cờ quốc tịch nước ngoài về các loại phí, lệ phí hàng hải.
8. Giá trị xuất khẩu dịch vụ hàng hải
9. Số vụ tai nạn hàng hải, số người chết bị thương
10. Số lượng thuyền viên, hoa tiêu Việt Nam
- Tổng số tàu biển là số lượng tàu biển đã được đăng ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.
12. Tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài thuộc sở hữu Việt Nam
13. Tàu nước ngoài vận tải nội địa
- Khối lượng hàng hóa vận chuyển là khối lượng hàng hóa đã được tàu nước ngoài vận chuyển trong kỳ, không kể độ đài quãng đường vận chuyển là bao nhiêu, được tính theo trọng lượng thực tế của hàng hóa vận chuyển (kể cả bao bì nếu có) và bằng đơn vị tấn (T).
14. Vốn đầu tư phát triển Bộ GTVT trực tiếp quản lý
15. Vốn đầu tư phát triển ngoài ngân sách nhà nước
16. Vốn duy tu, sửa chữa kết cấu hạ tầng
E. NHÓM CHỈ TIÊU VỀ DOANH NGHIỆP
- Doanh nghiệp đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu biển là doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đóng mới, sửa chữa, phá dỡ tàu biển trong khu vực được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển.
- Loại tàu và cỡ tàu là loại tàu và cỡ tàu lớn nhất doanh nghiệp có thể thực hiện được trong đó ghi rõ loại tàu hàng khô, tàu công-te-nơ....
- Doanh nghiệp vận tải biển là loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển trong khu vực.
19. Doanh nghiệp cảng biển
- Loại hình doanh nghiệp là loại hình doanh nghiệp và hợp tác xã bao gồm doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, doanh nghiệp liên doanh doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cổ phần, trách nhiệm hữu hạn.
- Doanh nghiệp dịch vụ hàng hải là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ hàng hải trong khu vực.
- Loại hình dịch vụ là loại hình được đánh dấu trong các loại hình dịch vụ được liệt kê trong bảng.
- Trường học trung tâm cơ sở đào tạo là cơ sở hoặc tổ chức chính thức được thành lập để đào tạo học sinh, sinh viên về lĩnh vực hàng hải.
- Loại hình sở hữu là sở hữu nhà nước (công lập), sở hữu tư nhân (tư thục) cổ phần giữa nhà nước và tư nhân (bán công) hay loại hình khác.
- Doanh nghiệp hoa tiêu hàng hải là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực hoa tiêu hàng hải trong khu vực.
- Số lượng và hạng hoa tiêu hàng hải là tổng số hoa tiêu được chia theo các hạng bao gồm: hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất, Ngoại hạng theo quy định tại Thông tư số 36/2013/TT-BGTVT ngày 23/10/2013 của Bộ GTVT quy định về đào tạo, cấp, thu hồi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn hoa tiêu hàng hải và giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải.
Số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động là số người hiện đang làm việc trong đơn vị được tuyển dụng theo quy định của Nhà nước và có thời hạn ký hợp đồng lao động lớn hơn một năm. Không bao gồm những người được cử đi làm việc cho đơn vị khác trong thời gian lớn hơn một năm và đơn vị không phải trả lương.
Thu nhập bình quân của một người lao động đang làm việc là tổng số tiền thu nhập thực tế tính bình quân một người lao động đang làm việc, thường được tính theo tháng, năm. Theo chế độ báo cáo hiện hành, thu nhập của người lao động khu vực nhà nước chỉ tính thu nhập của người lao động trong phạm vi một cơ quan, tổ chức/đơn vị hoặc doanh nghiệp chính, không tính các khoản thu nhập từ các nguồn thu của đơn vị khác.
Từ khóa: Quyết định 129/QĐ-CHHVN, Quyết định số 129/QĐ-CHHVN, Quyết định 129/QĐ-CHHVN của Cục Hàng hải Việt Nam, Quyết định số 129/QĐ-CHHVN của Cục Hàng hải Việt Nam, Quyết định 129 QĐ CHHVN của Cục Hàng hải Việt Nam, 129/QĐ-CHHVN
File gốc của Quyết định 129/QĐ-CHHVN năm 2015 hướng dẫn “Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành hàng hải” do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 129/QĐ-CHHVN năm 2015 hướng dẫn “Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành hàng hải” do Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Hàng hải Việt Nam |
Số hiệu | 129/QĐ-CHHVN |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Nhật |
Ngày ban hành | 2015-02-12 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-12 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |