ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2015/QĐ-UBND | Đắk Nông, ngày 13 tháng 02 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 38/2013/TT-BGTVT ngày 24 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BTC ngày 27 tháng 02 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái xe cơ giới đường bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 40/2005/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông về việc ban hành Quy chế tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô áp dụng cho đối tượng là đồng bào dân tộc ít người có trình độ văn hóa quá thấp.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 ÁP DỤNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA QUÁ THẤP CƯ TRÚ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
Quy chế này quy định về nội dung, phương pháp đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe (sau đây viết tắt là GPLX) mô tô hạng A1 cho đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp cư trú trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
Đồng bào là dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp, cư trú trên địa bàn tỉnh Đắk Nông, có nhu cầu học và thi lấy GPLX mô tô hạng A1 và được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận.
Đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp là người thuộc thành phần dân tộc thiểu số không đọc thông, viết thạo tiếng Việt, chưa tốt nghiệp bậc tiểu học (khi thi lấy GPLX mô tô hạng A1 phải nhờ người viết hộ).
1. Người học lái xe lần đầu lập 01 bộ hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo theo quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 46/2012/TT-BGTVT ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu GPLX, việc chụp ảnh là miễn phí.
2. Phần thực hành lái xe: Thực hiện theo giáo trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
2. Phương pháp giảng dạy bằng hình ảnh trực quan, hỏi đáp trực tiếp. Dùng các bảng, biểu, hình ảnh mô phỏng về các biển báo hiệu đường bộ, các nút giao cắt thường gặp thuộc hệ thống giao thông đường bộ.
Hồ sơ do cơ sở đào tạo lái xe được phép đào tạo lái xe mô tô lập và gửi Sở Giao thông vận tải để xét duyệt trước khi tổ chức sát hạch. Hồ sơ gồm:
2. Danh sách đề nghị sát hạch của cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
1. Sát hạch lý thuyết
Bộ đề thi sát hạch lý thuyết được biên soạn phù hợp với nội dung giảng dạy, giảm toàn bộ phần sa hình so với bộ đề thi chuẩn. Mỗi đề thi có 10 câu hỏi, gồm: 04 câu hỏi về Luật Giao thông đường bộ, 06 câu hỏi về hệ thống biển báo hiệu đường bộ.
Chuẩn bị sát hạch: Mỗi phòng sát hạch có 02 sát hạch viên làm nhiệm vụ Sát hạch viên tiếp nhận bộ đề sát hạch, đáp án sát hạch; Sát hạch viên gọi thí sinh theo danh sách, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu chứng minh nhân dân, bố trí chỗ ngồi cho thí sinh.
- Tổ trưởng tổ sát hạch làm việc với Thủ trưởng cơ sở đào tạo để trưng dụng cán bộ của cơ sở đào tạo viết hộ thí sinh các thông tin trong Biên bản tổng hợp kết quả sát hạch, bài thi lý thuyết, bài thi thực hành lái xe. Sau đó đọc cho thí sinh nghe các thông tin đã viết, nếu thí sinh đồng ý thì điểm chỉ hoặc ký tên vào chỗ thí sinh ký tên.
Mỗi đợt thi gồm tối đa 20 thí sinh. Thời gian hỏi đáp một thí sinh tối đa 15 phút. Nếu thí sinh trả lời đúng 07 câu hỏi trở lên là đạt phần lý thuyết.
2. Sát hạch thực hành
b) Phần sát hạch thực hành thao tác kỹ thuật lái xe được thực hiện theo đúng quy trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành; Thang điểm 100, thí sinh đạt 80 điểm trở lên là đạt kết quả thực hành.
a) Thí sinh đạt kết quả cả phần lý thuyết và thực hành thì được công nhận trúng tuyển và sẽ được cấp GPLX sau 10 ngày kể từ ngày trúng tuyển.
c) Thí sinh không được công nhận trúng tuyển được đăng ký để sát hạch lại. Hồ sơ sát hạch được cơ sở đào tạo lưu giữ để đăng ký sát hạch lại vào kỳ sát hạch tiếp theo.
MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH
Việc đào tạo, sát hạch GPLX được tổ chức tại các cơ sở đào tạo đã được cấp giấy phép đào tạo và đảm bảo đủ điều kiện về cơ sở vật chất theo quy định hoặc tại các địa điểm khác nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
b) Sân bãi phục vụ việc giảng dạy, học tập và sát hạch kỹ năng thực hành lái xe phải đảm bảo có nền cứng (bê tông xi măng, bê tông nhựa), diện tích sân đủ để bố trí 4 bài thi liên hoàn kỹ năng thực hành tay lái xe mô tô hai bánh theo quy định, khu vực làm việc của giám khảo, khu vực chờ của thí sinh không được ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
1. Mức thu và hình thức thu học phí đào tạo, phí sát hạch, lệ phí cấp Giấy phép lái xe được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
3. Tất cả các loại phí, lệ phí và giá bán tài liệu học tập được các cơ sở đào tạo xây dựng và niêm yết công khai tại nơi tổ chức đào tạo và nơi tổ chức sát hạch theo quy định.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thông báo công khai về những quy định có liên quan đến việc tổ chức đào tạo, sát hạch cấp GPLX cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp. Đồng thời, chỉ đạo Ban quản lý sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập kế hoạch và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thông báo công khai về: lịch, địa điểm học và sát hạch tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân biết, tham gia học, thi để được cấp GPLX.
3. Chỉ đạo Ban Quản lý sát hạch biên soạn đề thi, đáp án chấm thi trên cơ sở Bộ đề thi do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành và phù hợp với chương trình, giáo trình đào tạo đã được phê duyệt. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và đảm bảo chất lượng theo quy định.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã
2. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xem xét, xác nhận đúng trình độ văn hóa cho người có nhu cầu học và thi lấy GPLX mô tô hạng A1 thuộc đối tượng theo Quy chế này.
Xem xét, xác nhận về trình độ văn hóa cho người có nhu cầu học và thi lấy GPLX xe mô tô hạng A1 theo đối tượng tại Quy chế này, bảo đảm nguyên tắc: chính xác, nhanh chóng, không được thu phí về việc xác nhận này. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc xác nhận trình độ văn hóa theo đối tượng áp dụng của Quy chế này của công dân thuộc phạm vi quản lý.
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy theo quy định; đảm bảo thực hiện đầy đủ, có chất lượng các chương trình, giáo trình đào tạo; bố trí cán bộ viết các thông tin và đáp án trả lời của thí sinh dự thi khi có yêu cầu của Tổ trưởng Tổ Sát hạch.
3. Tổ chức soạn thảo chương trình, giáo trình đào tạo trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe mô tô hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, trình Sở Giao thông vận tải và các cơ quan chức năng xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện đúng quy định hiện hành.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình, các Sở, Ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực hiện nghiêm túc các nội dung quy định của Quy chế này.
1. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm tổ chức, triển khai, hướng dẫn, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
(Kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Ảnh màu
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỌC, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE
(Dành cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp, cư trú trên địa bàn tỉnh Đắk Nông)
Kính gửi:
…………………………………………………
…………………………………………………
Sinh ngày:…………… tháng………… năm………… Quốc tịch:....................................
Nơi cư trú:......................................................................................................................
Số chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu):....................................................................
Có trình độ văn hóa quá thấp, không đọc thông, viết thạo tiếng Việt.
Tôi xin cam đoan những điều ghi trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Xác nhận của UBND xã, phường,
thị trấn……………………
(Ký tên, đóng dấu)
……………, ngày…… tháng…… năm 20…
NGƯỜI LÀM ĐƠN
(Ký và ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ)
MẪU BÀI THI LÝ THUYẾT DÙNG CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ CÓ TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA QUÁ THẤP
(Kèm theo Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông)
SỞ GTVT ĐẮK NÔNG | BÀI THI LÝ THUYẾT |
Thí sinh ký | Sát hạch viên ký |
Số câu hỏi
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Trả lời
1
2
3
4
Đạt
Không đạt
Sát hạch viên ký
File gốc của Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp cư trú tỉnh Đắk Nông đang được cập nhật.
Quyết định 12/2015/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 áp dụng cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa quá thấp cư trú tỉnh Đắk Nông
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 12/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Bốn |
Ngày ban hành | 2015-02-13 |
Ngày hiệu lực | 2015-02-23 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |