BỘ NÔNG NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/VBHN-BNNPTNT | Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2015 |
VỀ ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT, KINH DOANH MỘT SỐ NGÀNH NGHỀ THỦY SẢN
1. Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2009;
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thủy sản,Chương I
1. Nghị định này quy định ngành nghề sản xuất, kinh doanh thủy sản phải có giấy phép, thủ tục, trình tự cấp giấy phép; quy định điều kiện đối với một số ngành nghề sản xuất, kinh doanh không cần giấy phép.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với quy định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
3. Hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản, chế biến thủy sản kinh doanh thủy sản tươi sống, thủy sản đã qua chế biến có quy mô nhỏ, theo phương pháp thủ công (theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thônChương II
NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỦY SẢN PHẢI CÓ GIẤY PHÉP
Tổ chức, cá nhân khai thác thủy sản trên các vùng biển và các vùng nước tự nhiên khác của Việt Nam phải có giấy phép khai thác thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
1. Một tổ chức hoặc một cá nhân có thể xin phép khai thác thủy sản (sau đây gọi tắt là giấy phép) cho nhiều tàu cá, nhưng mỗi giấy phép chỉ ghi tên một tàu cá và chỉ có giá trị sử dụng cho tàu cá đó.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn2 quy định mẫu giấy phép theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật Thủy sản để sử dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.
1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép phải có đủ các điều kiện sau đây:
b) Có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá, đối với lại tàu cá theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn2;
a) Khai thác các loài thủy sản bị cấm; khai thác trong các vùng cấm, trong thời gian cấm khai thác bằng nghề bị cấm.
3. Gia hạn giấy phép.
4. Việc thu hồi giấy phép trong các trường hợp được quy định tại Điều 16 của Luật Thủy sản.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép một (01) bộ, bao gồm:
b) Các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP (bản sao chụp).
a) Đơn xin gia hạn giấy phép;
3. Tổ chức cá nhân xin cấp lại giấy phép trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc giấy phép bị rách, nát, hư hỏng, nộp đơn theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 6a.Điều 7. Cơ quan cấp giấy phépChi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép đối với các tổ chức, cá nhân có tàu cá đăng ký tại tỉnh.
NGÀNH NGHỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
Những ngành nghề sản xuất, kinh doanh thủy sản sau đây không cần giấy phép, nhưng phải đảm bảo các điều kiện của pháp luật quy định; sản xuất, kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản; đóng mới, cải hoán tàu cá; sản xuất, kinh doanh giống thủy sản; nuôi trồng thủy sản; sản xuất, kinh doanh thức ăn nuôi thủy sản; chế biến thủy sản; kinh doanh nguyên liệu thủy sản dùng cho chế biến thực phẩm.
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về ngành nghề sản xuất hoặc kinh doanh ngư cụ và trang thiết bị khai thác thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Nhà xưởng, kho chứa, trang thiết bị, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải của cơ sở sản xuất phải đảm bảo tiêu chuẩn bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5 Phải đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa đã công bố; thực hiện ghi nhã hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Đóng mới, cải hoán tàu cá
1. Địa điểm xây dựng của cơ sở phải theo quy hoạch của địa phương.
3. Cơ sở có biển hiệu, địa chỉ rõ ràng.
c) Trong quá trình đóng mới, cải hoán tàu cá có tổng công suất máy chính từ 250 sức ngựa trở lên, cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá phải có kỹ sư chuyên ngành máy tàu và vỏ tàu để giám sát kỹ thuật.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh (bao gồm cả dịch vụ lưu giữ ) giống thủy sản phải có đủ các điều kiện sau đây:
b) Địa điểm xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản phải theo quy hoạch của địa phương;
d) Cơ sở sản xuất, kinh doanh đàn giống thương phẩm phải có nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ đã được đào tạo về kỹ thuật nuôi trồng thủy sản;
g) Thực hiện quy trình kỹ thuật bắt buộc đối với sản xuất giống thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn2.
b) Có nhân viên kỹ thuật đã được cấp giấy chứng chỉ đào tạo về kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, cấy truyền phôi, về kỹ thuật ấp trứng, công nghệ nhân giống thủy sản;
d) Đực giống, cái giống thủy sản phải có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm dịch thú y;
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về nuôi trồng thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
3. Cơ sở phải đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thủy sản, tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Sản xuất thức ăn nuôi trồng thủy sản
1.Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về sản xuất thức ăn nuôi thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
2. Nhà xưởng, kho chứa, trang thiết bị, hệ thống xử lý chất thải phải đáp ứng yêu cầu về vệ sinh thú y thủy sản, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Sử dụng các loại thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Kinh doanh thức ăn nuôi thủy sản
1.Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thức ăn nuôi thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Nơi bảo quản, nơi bày bán đáp ứng các yêu cầu đảm bảo chất lượng và vệ sinh thú y theo quy định của pháp luật.
1.Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về chế biến thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp.
3. Nhà xưởng, kho chứa, trạng thiết bị, dụng cụ chế biến, dụng cụ vệ sinh, hệ thống xử lý nước, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn và khí thải, trang thiết bị kiểm tra chất lượng sản phẩm phải đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Cơ sở chế biến thủy sản theo phương thức nghiệp phải có ít nhất một cán bộ hoặc nhân viên kỹ thuật có trình độ đại học về một trong các chuyên ngành công nghệ thực phẩm, chế biến thủy sản, sinh học, hóa sinh.
Điều 16. Sơ chế thủy sản, kinh doanh nguyên liệu thủy sản dùng cho chế biến thực phẩmTổ chức, cá nhân sơ chế thủy sản, kinh doanh nguyên liệu thủy sản dùng cho chế biến thực phẩm phải có đủ các điều kiện sau đây:
2. Có cửa hàng, biển hiệu, địa chỉ rõ ràng.
4. Chỉ được sử dụng các loại phụ gia thực phẩm, hóa chất trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam và phải sử dụng đúng liều lượng, giới hạn theo quy định của pháp luật.
6. Có ít nhất một nhân viên kỹ thuật có chứng chỉ đã được tập huấn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
THANH TRA, KIỂM TRA ĐIỀU KIỆN SẢN XUẤT KINH DOANH; KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn2, các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động kinh doanh các ngành, nghề thủy sản và xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
3. Việc tiến hành thanh tra, kiểm tra điều kiện kinh doanh các ngành, nghề thủy sản theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Nghị định này sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với những quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 20. Hiệu lực thi hành
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 86/2001/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh các ngành nghề thủy sản.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn2 có trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: | XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT |
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 06 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,”
Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về lĩnh vực thủy sản, có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009.”
Điều 6 và Điều 7 của Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định về lĩnh vực thủy sản, có hiệu lực kể từ ngày ngày 10 tháng 8 năm 2012, quy định như sau:
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2012.
2. Nghị định này bãi bỏ các điều, khoản của các Nghị định sau:
a) Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 6 và Điều 7 của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
b) Khoản 5 và Khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 14/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản;
c) Điều 6, Điều 7 và Phụ lục I của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển;
d) Khoản 2 Điều 3, Khoản 3 Điều 4, Điều 5, Điều 8, Điều 11, Khoản 9 Điều 13, Phụ lục I và Phụ lục II của Nghị định số 32/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam;
đ) Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Khoản 4 Điều 12, Điều 13, Điều 15 và Điều 16 của Nghị định số 52/2010/NĐ-CP ngày 17 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ về nhập khẩu tàu cá.”
Điều 7. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Nghị định này.
Từ khóa: Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BNNPTNT, Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BNNPTNT, Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn bản hợp nhất 04 VBHN BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 04/VBHN-BNNPTNT
File gốc của Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BNNPTNT năm 2015 hợp nhất Nghị định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.
Văn bản hợp nhất 04/VBHN-BNNPTNT năm 2015 hợp nhất Nghị định về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Số hiệu | 04/VBHN-BNNPTNT |
Loại văn bản | Văn bản hợp nhất |
Người ký | Cao Đức Phát |
Ngày ban hành | 2015-04-27 |
Ngày hiệu lực | 2015-04-27 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Hết hiệu lực |