Thông tư 77/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành biện pháp xử lý nợ đọng thuế do Bộ Tài chính ban hành
II. XỬ LÝ NỢ THUẾ, TIỀN PHẠT CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU
...
2. Xoá nợ thuế, tiền phạt chậm nộp của số nợ thuế
a) Đối tượng và điều kiện được xét xóa nợ thuế:
- Các khoản nợ thuế, nợ phạt của các lô hàng có tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan hải quan sau ngày 15/10/1998 đến hết ngày 30/6/2007,chưa nộp vào ngân sách nhà nước.
- Có các nguyên nhân khách quan do thay đổi chính sách hoặc văn bản hướng dẫn không rõ ràng, cụ thể như sau:
+ Văn bản mới về chính sách thuế (như giá tính thuế, thuế suất) được ban hành sau ngày đăng ký tờ khai hàng hoá nhập khẩu và có tính hồi tố, theo đó nếu tính lại thì số thuế phải nộp thấp hơn số thuế cơ quan hải quan đã thông báo cho doanh nghiệp.
+ Văn bản hướng dẫn áp mã số, áp giá tính thuế của cơ quan hải quan trước đây không rõ ràng, chưa đúng với thực tế của hàng hoá hoặc chưa đúng với quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, sau đó có văn bản khác hướng dẫn hoặc điều chỉnh lại. Theo đó, nếu tính lại thì doanh nghiệp bị truy thu thuế.
b) Hồ sơ đề nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt do doanh nghiệp lập, bao gồm:
+ Công văn đề nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt của doanh nghiệp trong đó giải trình rõ lý do đề nghị xoá nợ, nêu rõ nguyên nhân tính sai số thuế phải nộp, số tiền thuế (tiền phạt) đã thông báo, số tiền thuế phải nộp nếu tính đúng, số tiền thuế và tiền phạt đề nghị xoá nợ.
+ Tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu đề nghị xoá nợ thuế.
+ Thông báo thuế của cơ quan hải quan.
+ Quyết định truy thu thuế của cơ quan quản lý thuế (nếu có).
+ Quyết định phạt chậm nộp thuế (nếu có).
+ Hợp đồng thương mại.
+ Hóa đơn thương mại.
+ Giấy chứng nhận giám định của cơ quan giám định (nếu có).
+ Bản mô tả đặc điểm, tính chất, cấu tạo của hàng hóa do nhà sản xuất cung cấp (nếu có).
Các giấy tờ nêu trên, trừ công văn đề nghị xoá nợ thuế, xoá phạt chậm nộp của doanh nghiệp là bản chính, còn lại là bản photocopy có dấu sao y bản chính.
*Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 24/2012/TT-BTC
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung điểm 2b ... Mục II như sau:
“b) Hồ sơ đề nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt do doanh nghiệp lập và nộp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan 01 bộ, bao gồm:
b.1. Công văn đề nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt của doanh nghiệp trong đó giải trình rõ lý do đề nghị xoá nợ, nêu rõ nguyên nhân tính sai số thuế phải nộp, số tiền thuế (tiền phạt) đã thông báo, số tiền thuế phải nộp nếu tính đúng, số tiền thuế và tiền phạt đề nghị xoá nợ.
b.2. Tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu đề nghị xoá nợ thuế.
b.3. Thông báo thuế của cơ quan hải quan.
b.4. Quyết định truy thu thuế của cơ quan quản lý thuế (nếu có).
b.5. Quyết định phạt chậm nộp thuế (nếu có).
b.6. Hợp đồng thương mại.
b.7. Hóa đơn thương mại.
b.8. Giấy chứng nhận giám định của cơ quan giám định (nếu có).
b.9. Bản mô tả đặc điểm, tính chất, cấu tạo của hàng hóa do nhà sản xuất cung cấp (nếu có).
Các giấy tờ nêu trên nộp 01 bản, trừ công văn đề nghị xoá nợ thuế, xoá phạt chậm nộp của doanh nghiệp là bản chính, còn lại là bản photocopy có dấu sao y bản chính.*
c) Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý xoá nợ thuế và nợ phạt:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt nói trên đến Cục Hải quan địa phương nơi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng đang nợ thuế để kiểm tra, xác nhận tính xác thực của bộ hồ sơ.
Trên cơ sở hồ sơ do doanh nghiệp lập, Cục Hải quan địa phương kiểm tra đối chiếu với quy định tại Điểm 2a Mục này và xử lý như sau:
- Trường hợp đủ điều kiện xoá nợ thuế, nợ phạt theo quy định: Cục Hải quan địa phương gửi toàn bộ hồ sơ và có công văn gửi Tổng cục Hải quan đề xuất xử lý xoá nợ thuế, nợ phạt cho doanh nghiệp. Nội dung công văn phải nêu rõ:
+ Nguyên nhân dẫn đến việc đã tính sai số thuế phải nộp và lý do tính lại thuế.
+ Số tiền thuế (tiền phạt) đã thông báo.
+ Số tiền thuế phải nộp sau khi tính lại.
+ Số tiền thuế và tiền phạt đề nghị xoá nợ.
+ Xác nhận doanh nghiệp thuộc đối tượng được xử lý xoá nợ theo hướng dẫn tại Điểm 2a Mục này và cam kết chịu trách nhiệm về đề xuất xử lý xoá nợ thuế, nợ phạt.
- Trường hợp hồ sơ của doanh nghiệp không đủ điều kiện để xoá nợ thuế và nợ phạt theo quy định: Cục Hải quan địa phương có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trên cơ sở hồ sơ và báo cáo do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan kiểm tra, trình Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ cho doanh nghiệp.
*Điểm này được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 24/2012/TT-BTC
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung ... điểm 2c Mục II như sau:
...
c) Trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý xoá nợ thuế và nợ phạt:
Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị xoá nợ thuế và các khoản phạt nói trên đến Cục Hải quan địa phương nơi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng đang nợ thuế để kiểm tra, xác nhận tính xác thực của bộ hồ sơ.
Trên cơ sở hồ sơ do doanh nghiệp lập, Cục Hải quan địa phương kiểm tra đối chiếu với quy định tại điểm 2a Mục này và xử lý như sau:
c.1. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ: trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hải quan địa phương phải có văn bản thông báo cho doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung theo quy định.
c.2. Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì xử lý như sau:
c.2.1. Trường hợp đủ điều kiện xoá nợ tiền thuế, tiền phạt chậm nộp thì trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định Cục Hải quan địa phương gửi toàn bộ hồ sơ và có công văn gửi Tổng cục Hải quan đề xuất xử lý xoá nợ thuế, nợ phạt cho doanh nghiệp. Nội dung công văn phải nêu rõ:
- Nguyên nhân dẫn đến việc đã tính sai số thuế phải nộp và lý do tính lại thuế.
- Số tiền thuế (tiền phạt) đã thông báo.
- Số tiền thuế phải nộp sau khi tính lại.
- Số tiền thuế và tiền phạt đề nghị xoá nợ.
- Xác nhận doanh nghiệp thuộc đối tượng được xử lý xoá nợ theo hướng dẫn tại điểm 2a Mục này và cam kết chịu trách nhiệm về đề xuất xử lý xoá nợ thuế, nợ phạt.
c.2.1. Trường hợp không đủ điều kiện để xoá nợ thuế và nợ phạt theo quy định thì trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Cục Hải quan địa phương tiếp nhận hồ sơ phải có văn bản trả lời và yêu cầu người nộp thuế nộp đủ tiền thuế truy thu và tiền phạt chậm nộp theo đúng quy định.
Trên cơ sở hồ sơ và báo cáo do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, Tổng cục Hải quan kiểm tra, trình Bộ Tài chính ra quyết định xoá nợ cho doanh nghiệp.”.*