HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 168/2015/NQ-HĐND | Nghệ An, ngày 10 tháng 07 năm 2015 |
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 14
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/1/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 2640/TTr-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2015;
QUYẾT NGHỊ:
1.2. Phát triển nông nghiệp hiện đại trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và phương thức sản xuất tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh. Phát triển nông nghiệp gắn với chuyển đổi cơ cấu lao động trong nông nghiệp, quá trình đô thị hóa và xây dựng nông thôn mới văn minh, tăng hiệu suất sử dụng đất và tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân.
1.4. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn kết chặt chẽ sản xuất với công nghệ sau thu hoạch, chế biến và thị trường tiêu thụ.
1.6. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp phải gắn với việc huy động cao các nguồn lực xã hội, trước hết là đất đai, lao động, rừng và biển, phát huy sức mạnh hội nhập quốc tế và sự hỗ trợ của nhà nước.
Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của nông sản hàng hóa; nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, nguồn nước, lao động và nguồn vốn; nâng cao thu nhập và đời sống của nông dân, ngư dân, diêm dân và người làm rừng.
a) Thời kỳ 2015 - 2020
- Cơ cấu GTSX (theo giá hiện hành): Năm 2020 cơ cấu ngành nông nghiệp chiếm 77% (trong đó: Trồng trọt 48,02% - chăn nuôi 47,68% - dịch vụ NN 4,3%); lâm nghiệp 9% và thủy sản chiếm 14%.
- Giá trị sản lượng trên 1 ha đất sản xuất nông nghiệp bình quân 80-90 triệu đồng.
- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 57%.
- Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân đạt 4,0 - 4,5%/năm, trong đó: Nông nghiệp đạt 3,5%-3,7%/năm (trồng trọt 2,5-2,6%/năm, chăn nuôi 3,5-3,7%/năm và dịch vụ 5,6-5,9%/năm); lâm nghiệp đạt 3,7-4,0%/năm và thủy sản đạt 5,3-5,7%/năm.
- Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 1,2 triệu tấn.
- Kim ngạch xuất xuất khẩu đạt khoảng 750 - 800 triệu USD, tăng bình quân 14-16%/năm.
3. Định hướng quy hoạch sử dụng đất và phát triển nông nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn năm 2030
Theo Nghị quyết của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Nghệ An: Đến năm 2020 đất nông nghiệp đạt 1.438.701 ha, trong đó: Đất trồng lúa 95.770 ha (đất chuyên trồng lúa nước 83.000 ha), đất trồng cây lâu năm 90.682 ha, đất rừng phòng hộ 392.024 ha, đất rừng đặc dụng 172.500 ha, đất rừng sản xuất 581.841 ha, đất làm muối 837 ha và đất nuôi trồng thủy sản 9.030 ha.
a) Trồng trọt
+ Cây lúa: Đến năm 2020 diện tích gieo trồng đạt 166.000 ha, năng suất 55,5 tạ/ha, sản lượng 921.000 tấn. Đến năm 2030 diện tích đạt 163.500 ha, năng suất 57 tạ/ha, sản lượng 930.000 tấn. Tập trung đầu tư phát triển lúa chất lượng cao: Năm 2020 đạt 60.000 ha, tầm nhìn năm 2030 đạt 80.000 - 90.000 ha; Sản xuất lúa theo phương thức cánh đồng lớn: Năm 2020 đạt 7.000-8.000 ha, tầm nhìn năm 2030 đạt 30.000 ha.
+ Cây ngô: Ổn định diện tích gieo trồng đạt 60.000 ha, phấn đấu đến năm 2020 năng suất bình quân đạt 43,2 tạ/ha, sản lượng 259.000 tấn. Đến năm 2030 duy trì diện tích ngô từ 60.000 - 61.000 ha, năng suất đạt 45 tạ/ha, sản lượng 270.000 tấn.
+ Cây lạc: Năm 2020, ổn định diện tích gieo trồng 20.000 ha, năng suất 25 tạ/ha, sản lượng đạt 50.000 tấn. Đến năm 2030 duy trì diện tích lạc ở mức 20.000 ha, năng suất tăng lên 28-30 tạ/ha, sản lượng đạt 54.000 - 60.000 tấn.
Chế biến đường: Ổn định công suất Nhà máy đường NASU 9.000 tấn mía cây/ngày; nâng công suất Nhà máy đường Sông Con 5.000 tấn mía cây/ngày và Nhà máy đường Sông Lam 1.500 tấn mía cây/ngày.
Quy hoạch mở rộng trên 3.000 ha (huyện Anh Sơn, Con Cuông, Tương Dương, Kỳ Sơn), cung cấp cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn Hoa Sơn huyện Anh Sơn công suất 500 tấn củ tươi/ngày.
+ Cây chè: Đến năm 2020, diện tích chè đạt từ 10.000-12.000 ha, năng suất đạt 120 tạ/ha, sản lượng đạt 110.000-130.000 tấn búp tươi. Định hướng đến năm 2030, tiếp tục ổn định diện tích, tập trung ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất để đạt năng suất 150 - 170 tạ/ha, sản lượng 150.000 - 170.000 tấn búp tươi.
Thu hút đầu tư 01 Nhà máy chế biến các sản phẩm cao cấp từ chè, như: Nước giải khát đóng chai chè xanh, chè xanh hòa tan, tinh dầu chiết xuất từ chè xanh,... Tạo điều kiện cho các cơ sở chế biến thủ công truyền thống có sản phẩm chất lượng cạnh tranh được với thị trường và xuất khẩu.
Chế biến cao su: Rà soát, đầu tư đổi mới công nghệ các Nhà máy hiện có để đảm bảo các điều kiện về môi trường; tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng mới từ 01 - 02 nhà máy chế biến cao su (công suất 3.000-5.000 tấn/năm/nhà máy) theo khả năng đáp ứng vùng nguyên liệu và thị trường ổn định.
+ Cây cam: Dự kiến phát triển vùng cam tập trung đến năm 2020 là 3.000 - 3.500 ha, sản lượng 45.000 - 52.500 tấn. Đến năm 2030 ổn định diện tích, tập trung đầu tư thâm canh đưa năng suất lên 180 - 200 tạ/ha, sản lượng 54.000 - 70.000 tấn.
+ Cây chanh leo: Tiếp tục đầu tư trồng mới mở rộng diện tích, phấn đấu đến năm 2020 đạt 900 ha, sản lượng đạt 45.000 tấn; đến năm 2030 đạt 1.500 ha, sản lượng đạt trên 60.000 tấn.
- Cây rau thực phẩm: Ổn định diện tích gieo trồng 28.000 ha/năm, năng suất đạt 130 tạ/ha, sản lượng 364.000 tấn; tiếp tục đầu tư thâm canh đến năm 2030 năng suất đạt 140 - 150 tạ/ha, sản lượng 390.000 - 420.000 tấn; hình thành và phát triển vùng sản xuất rau ứng dụng công nghệ cao tập trung với diện tích 3.000 ha được sản xuất theo quy trình VietGAP đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Hoa, cây cảnh: Phát triển theo hướng đầu tư chiều sâu, áp dụng công nghệ cao để sản xuất ra sản phẩm chủ yếu phục vụ nhu cầu tại chỗ.
- Cây thức ăn chăn nuôi tập trung: Tiếp tục mở rộng quy mô diện tích đạt khoảng 40.000 ha cho chăn nuôi trâu, bò, lợn...trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phát triển chăn nuôi trâu, bò: Đến năm 2020 tổng đàn trâu, bò đạt khoảng 780.000 con, trong đó: Đàn trâu 330.000 con, đàn bò 450.000 con; tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 30.000 tấn, trong đó: Sản lượng thịt bò 20.000 tấn, thịt trâu 10.000 tấn. Định hướng đến năm 2030 ổn định tổng đàn, tập trung tăng sản lượng và chất lượng thịt.
- Phát triển chăn nuôi lợn: Đến năm 2020 tổng đàn lợn 1.800.000 con lợn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 280.000 tấn.
- Chăn nuôi khác: Tiếp tục đẩy mạnh phát triển các con nuôi đặc sản như vịt bầu Quỳ Châu, nhím, lợn rừng, ba ba, rắn... gắn với mô hình trang trại.
+ Phát huy hết công suất 03 nhà máy hiện có trên cơ sở đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường; kêu gọi thu hút đầu tư thêm một số nhà máy thức ăn chăn nuôi trong tỉnh.
- Chế biến thịt gia súc, gia cầm:
+ Thu hút đầu tư xây dựng 01 nhà máy chế biến thịt và các sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm tại Khu công nghiệp Nam Cấm, có công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm.
+ Phấn đấu đưa 100% số điểm giết mổ gia súc nhỏ lẻ tại vùng đồng bằng, 70 - 80 % tại vùng trung du và 50 % vùng miền núi cao vào các cơ sở tập trung. Quản lý và kiểm soát được trên 90% sản phẩm giết mổ tại vùng đồng bằng, 70 - 80 % tại vùng trung du và 50 % vùng miền núi cao.
+ Phát huy hết công suất của Nhà máy sữa Vinamilk tại thị xã Cửa Lò và Nhà máy chế biến sữa TH tại huyện Nghĩa Đàn.
3.3. Lâm nghiệp
- Mỗi năm trồng mới rừng tập trung 15.000 ha, phấn đấu đến năm 2020 diện tích rừng trồng sản xuất đạt trên 160.000 ha, mỗi năm khai thác đạt 8.000-9.000 ha, với trữ lượng 200 m3/ha (chu kỳ 12 năm) và 130 m3/ha (chu kỳ 7 năm), trong đó gỗ thương phẩm đạt khoảng 80 % đảm bảo nguyên liệu phục vụ công nghiệp chế biến.
- Chế biến gỗ:
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy chế biến gỗ thanh và gỗ MDF của Công ty CP Lâm Nghiệp Tháng Năm tại Nghĩa Đàn (đến năm 2020 gỗ MDF đạt 400.000 m3 sản phẩm/năm, ván ghép thanh xuất khẩu đạt 10.000 m3 sản phẩm/năm).
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà máy chế biến gỗ tại Thanh Xuân huyện Thanh Chương công suất 15.000 m3 gỗ ván ghép/năm và 30.000 tấn viên gỗ nén/năm, đưa vào sản xuất từ quý III/2015.
- Chế biến dăm gỗ: Giảm dần tiến tới chấm dứt sản xuất dăm gỗ, dành nguyên liệu cho chế biến gỗ MDF, gỗ ván ghép, than củi sạch, bột giấy hiệu quả cao hơn.
- Đến năm 2020, tổng sản lượng thủy hải sản đạt 150.000 tấn; định hướng đến năm 2030, tổng sản lượng thủy hải sản đạt 160.000 - 170.000 tấn. Trong đó:
+ Đến năm 2020 diện tích đạt khoảng 24.500 ha, sản lượng 50.000 tấn; đến năm 2030 sản lượng 60.000 - 70.000 tấn.
- Chế biến thủy sản:
+ Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và đưa vào hoạt động Nhà máy chế biến cá hộp RoyalFood, Nhà máy nước mắm của Tập đoàn Masan tại Khu công nghiệp Nam Cấm. Đến năm 2020 đạt 32.000 tấn sản phẩm các loại.
+ Phát triển hệ thống kho lạnh thương mại (kho lạnh không nằm trong dây chuyền sản xuất): Giai đoạn 2015-2020 xây dựng thêm 20 kho lạnh (công suất 240 tấn sản phẩm/năm), đến năm 2020 có tổng số 150 kho lạnh, với tổng công suất đạt 36.000 tấn.
Phát triển hệ thống thủy lợi phục vụ sản xuất muối; áp dụng cơ giới hóa và cải tiến kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất và chất lượng muối. Quy hoạch đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 ổn định diện tích muối 800 ha, sản lượng 100.000 tấn, từng bước nâng cao tỷ lệ muối sạch.
4. Các chương trình và dự án trọng điểm (Kèm theo phụ lục 02)
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; gắn với phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường, thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp sau:
- Hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp, đặc biệt là đất chuyên trồng lúa nước.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển các cây trồng, vật nuôi, thủy sản và lâm nghiệp phù hợp mục tiêu và yêu cầu phát triển; tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là sự kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, địa phương; thực hiện công khai, minh bạch đối với các loại quy hoạch.
- Phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với bảo đảm an ninh quốc phòng và kinh tế biển đảo.
Đẩy mạnh ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, và nuôi trồng thủy sản. Các tiến bộ khoa học, công nghệ trong thu hoạch, bảo quản và chế biến nông sản hàng hóa. Các công nghệ mới như công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, và công nghệ tin học trong các lĩnh vực sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Các tiến bộ kỹ thuật trong công tác tổ chức quản lý, điều hành nền sản xuất hàng hóa, kỹ thuật Marketting.
5.3. Đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất nông nghiệp
- Công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp nước cho dân sinh và sản xuất công nghiệp chế biến.
- Tăng cường đầu tư hạ tầng thủy lợi nội đồng nhằm phục vụ canh tác tiên tiến gắn với xây dựng nông thôn mới; áp dụng các giải pháp tưới tiết kiệm nước. Tăng đầu tư cho thủy lợi gắn kết với hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, nhất là các đối tượng chủ lực như tôm thẻ chân trắng...
- Hoàn thiện, xây dựng mới hệ thống thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản, tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các vùng sản xuất giống thủy sản tập trung, đáp ứng yêu cầu phát triển.
Phát triển giao thông nông thôn phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, nhằm tạo sự gắn kết, liên hoàn, thông suốt với mạng lưới giao thông; tăng khả năng lưu thông giữa các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa, vùng nguyên liệu với cơ sở chế biến.
c) Hạ tầng thủy sản
5.4. Củng cố, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả các hình thức tổ chức sản xuất, quản lý trong nông nghiệp
- Phát triển mạnh kinh tế trang trại, nông trại gia đình theo hướng sản xuất hàng hóa và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển nông nghiệp. Tăng cường vai trò của kinh tế nhà nước để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vật tư hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa, tích tụ ruộng đất. Xác định các vùng tĩnh, vùng động của đất nông nghiệp để có kế hoạch sử dụng đất phù hợp. Giải quyết tốt việc giao đất, cho thuê đất cho các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân; đẩy mạnh việc liên doanh, liên kết sản xuất nhằm tạo ra khối lượng nông sản hàng hóa lớn phục vụ nguyên liệu cho các nhà máy chế biến.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức đại diện cho nông dân, thúc đẩy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể trong chuyển tải thông tin về khuyến nông và vận động quần chúng trong sản xuất nông nghiệp.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Trung ương, của tỉnh.
+ Đất đai: Hỗ trợ người nông dân trong việc làm thủ tục về đất đai để người nông dân có cơ sở thế chấp vay vốn ngân hàng phát triển sản xuất. Khuyến khích tích tụ ruộng đất, hình thành các vùng chuyên canh, sản xuất hàng hóa tập trung cung cấp nguyên liệu cho ngành chế biến.
+ Tín dụng đầu tư: Bổ sung chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng đối với các vùng sản xuất tập trung, thâm canh, trang trại, gia trại lớn; chính sách hỗ trợ đóng mới tàu cá xa bờ; chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn, đặc biệt các doanh nghiệp tiêu thụ và chế biến sản phẩm nông nghiệp; chính sách hỗ trợ tín dụng cho hộ nông dân tham gia trực tiếp vào việc phát triển các cây con chủ lực, ngành nghề dịch vụ mới trong nông thôn.
5.6. Tăng cường xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và quản lý nâng cao chất lượng nông sản nâng cao giá trị gia tăng.
- Đẩy mạnh, đổi mới công tác xúc tiến thương mại, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và xuất khẩu.
- Tăng cường liên kết “4 nhà”, nối liền sản xuất với chế biến, kinh doanh đảm bảo các tiêu chuẩn mà thị trường đòi hỏi ở từng khâu, trên cơ sở phân chia hợp lý lợi nhuận và rủi ro ở tất cả các bước cho mọi đối tượng tham gia, nhất là phải chú ý đến quyền lợi của nhà nông. Triển khai xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại trong phạm vi toàn tỉnh.
a) Tổng vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư
b) Huy động nguồn vốn đầu tư: Thu hút mọi nguồn vốn đầu tư cho phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển thị trường tiêu thụ nông sản cho nông dân; bao gồm vốn đầu tư trong nước (ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, của nhân dân...); vốn đầu tư nước ngoài (các dự án ODA, FDI, viện trợ không hoàn lại, các tổ chức phi Chính phủ...).
- Xây dựng hoàn thiện các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn và nông dân gắn liền với các ưu tiên bảo vệ môi trường.
- Tăng cường năng lực hoạt động nghiên cứu khoa học môi trường, ứng dụng công nghệ và chuyển giao công nghệ môi trường vào thực tiễn nhằm nhanh chóng ngăn chặn ô nhiễm môi trường. Các công nghệ sản xuất và canh tác phải phù hợp hệ sinh thái vùng đất ngập nước.
- Tăng cường công tác truyền thông giáo dục môi trường ở địa bàn nông thôn, phổ biến các mô hình vệ sinh môi trường và khuyến khích, mở rộng công tác xã hội hóa trong bảo vệ môi trường.
5.9. Về cải cách hành chính và nâng cao hiệu lực hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước trong nông nghiệp
- Đẩy mạnh hình thức đào tạo tại chỗ, đào tạo lại thông qua các lớp bổ túc kiến thức, các chương trình bồi dưỡng, quản lý nhà nước, bồi dưỡng lý luận chính trị và đẩy nhanh việc đào tạo cho cán bộ cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính; giải quyết nhanh, hiệu quả các thủ tục hành chính đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong đó có lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự tính, dự báo tình hình dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi để kịp thời tổ chức phòng, chống, dập dịch, đảm bảo an toàn cho sản xuất.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khóa XVI, kỳ họp thứ 14 thông qua ngày 10 tháng 7 năm 2015 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ (b/c);
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Website: http://dbndnghean.vn;
- Lưu: VT.
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Châu
CÁC CHỈ TIÊU QUY HOẠCH SẢN XUẤT NGÀNH NÔNG NGHIỆP NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 168/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An)
TT | Chỉ tiêu | ĐVT | Hiện trạng năm 2014 | Quy hoạch đến năm 2020 | Tầm nhìn đến năm 2030 |
A |
I |
% | 4,51 | 4,5-5,0 | 4-4,5 |
II |
% | 100 | 100 | 100 | |
1 |
% | 80,80 | 77,00 | 72,00 | |
- |
% | 51,57 | 48,02 | 45,75 | |
- |
% | 44,34 | 47,68 | 49,80 | |
- |
% | 4,08 | 4,30 | 4,45 | |
2 |
% | 6,38 | 9,0 | 12,0 | |
3 |
% | 12,82 | 14,0 | 16,0 | |
B |
|
|
|
| |
I |
|
|
|
| |
1 |
Ha | 243.463 | 226.000 | 223.500-24.500 | |
|
Tấn | 1.203.670 | 1.180.000 | 1.200.000 | |
a) |
Ha | 187.812 | 166.000 | 163.500 | |
- |
Ha | 15.000 | 60.000 | 80.000-90.000 | |
b) |
Ha | 55.651 | 60.000 | 60.000-61.000 | |
2 |
|
|
|
| |
a) |
Ha | 18.914 | 20.000 | 20.000 | |
b) |
Ha | 29.320 | 28.000 -29.000 | 25.000-26.000 | |
- |
Ha | 29.320 | 28.000-29.000 | 25.000-26.000 | |
c) |
Ha | 4.000 | 7.000-8.000 | 7.000-8.000 | |
3 |
|
|
|
| |
3.1 |
|
|
|
| |
a) |
Ha | 7.766 | 10.000-12.000 | 10.000-12.000 | |
- |
Ha | 6.200 | 9.000-11.000 | 10.000-12.000 | |
b) |
Ha | 11.201 | 16.000-17.000 | 16.000-17.000 | |
- |
Ha | 5.100 | 10.000-11.000 | 14.000-15.000 | |
3.2 |
|
|
|
| |
a) |
Ha | 2.500 | 3.000-3.5000 | 3.000-3.5000 | |
- |
Ha | 2.000 | 2.000-2.500 | 3.000-3.5000 | |
b) |
Ha | 1.500 | 1.000 |
| |
- |
Ha | 1.300 | 1.000 |
| |
c) |
Ha | 100 | 900 | 1.500,0 | |
- |
Ha | 35 | 900 | 1.500,0 | |
3.3 |
Ha |
| 15.000-16.000 | 15.000-16.000 | |
3.4 |
Ha |
| 40.000 | 40.000 | |
II |
|
|
|
| |
1 |
Con | 297.200 | 330.000 | 330.000-350.000 | |
2 |
Con | 396.000 | 450.000 | 450.000-460.000 | |
3 |
1000 con | 1.016 | 1.800 | 1.800-1.850 | |
4 |
1000 con | 17.995 | 18.000 | 18.000-19.000 | |
5 |
Tấn | 210.000 | 355.000 | 450.000 | |
6 |
ha | 12.000 | 40.000 | 40.000 | |
III |
|
|
|
| |
1 |
Ha/năm | 15.915 | 15.000 | 16.000-17.000 | |
2 |
% | 54,6 | 57,0 | 60,0 | |
IV |
|
|
|
| |
1 |
Ha | 800 | 800 | 800 | |
2 |
Tấn | 92.000 | 100.000 | 120.000 | |
VI |
|
|
|
| |
1 |
Tấn | 144.598 | 150.000 | 160.000-170.000 | |
2 |
ha | 23.610 | 24.500 | 28.000 |
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 168/2015/NQ-HĐND ngày 10/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An)
1- Chương trình phát triển nông - lâm - ngư gắn với công nghiệp chế biến hiện đại, chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp;
3- Xây dựng phát triển vùng nguyên liệu tập trung cho công nghiệp chế biến. Xây dựng cánh đồng lớn;
5- Xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp cơ sở giết mổ, bảo quản chế biến gia súc, gia cầm, tập trung, công nghiệp;
B. Các dự án trọng điểm
2- Nhà máy sản xuất ván ghép thanh và than củi sạch;
4- Trồng rừng gắn với chế biến các sản phẩm từ gỗ rừng trồng (Ván ghép thanh, MDF, các sản phẩm đồ gỗ, than củi sạch,...);
6- Chăn nuôi và chế biến thịt bò;
8- Nhà máy chế biến thịt hộp, thịt đông lạnh;
10- Nhà máy chế biến sản phẩm từ cao su;
12- Phát triển cây có múi;
File gốc của Nghị quyết 168/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 đang được cập nhật.
Nghị quyết 168/2015/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nghệ An |
Số hiệu | 168/2015/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Trần Hồng Châu |
Ngày ban hành | 2015-07-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-20 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |