ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3802/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 30 tháng 10 năm 2015 |
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GTVT TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1636/QĐ-TTg, ngày 22/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ công văn số 10104/BGTVT-KHĐT ngày 03/8/2015 của Bộ Giao thông vận tải về việc tham gia góp ý Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 128/TTr-GTVT ngày 25/8/2015 và Báo cáo Thẩm định số 645/BC-SKH ngày 12 tháng 10 năm 2015 của Sở Kế hoạch & Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
b) Phát triển hệ thống giao thông vận tải một cách đồng bộ, thống nhất bảo đảm được sự liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, đối nội, đối ngoại, giữa các vùng địa hình khác nhau, giữa đô thị với nông thôn;
d) Phát triển vận tải theo cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh, có sự quản lý của nhà nước; nâng cao chất lượng dịch vụ, có nhiều phương thức vận chuyển với chi phí hợp lý, an toàn, giảm thiểu tác động môi trường và tiết kiệm năng lượng;
Phát triển giao thông vận tải Lào Cai đồng bộ cả về kết cấu hạ tầng, vận tải dịch vụ vận tải, công nghiệp tạo thành mạng lưới hoàn chỉnh, có khả năng liên kết thuận lợi giữa các phương thức vận tải, đảm bảo thông suốt từ tỉnh đến xã và bảo đảm quốc phòng an ninh. Thỏa mãn được nhu cầu vận tải và dịch vụ vận tải với chất lượng cao, nhanh chóng, êm thuận, an toàn; kết nối liên hoàn, đồng bộ giữa các phương thức vận tải trong nước, quốc tế. Hoàn chỉnh, từng bước hiện đại hóa kết cấu hạ tầng giao thông nhằm nâng cao chất lượng khai thác, đảm bảo vận tải thông suốt toàn bộ mạng lưới đối nội đối ngoại và đảm bảo an ninh quốc phòng.
- Về vận tải:
+ Vận tải hành khách: khối lượng vận chuyển hành khách tỉnh Lào Cai đến năm 2020 đạt 10,08 triệu hành khách, tăng bình quân 8,6%/năm, trong đó vận tải đường bộ tăng 10%, đường sắt 11%; đường sông tăng 5%/năm; tập trung phục vụ đi lại của nhân dân nhanh chóng, an toàn, văn minh, thuận tiện với chất lượng ngày càng được nâng cao, giá thành hợp lý.
- Về kết cấu hạ tầng giao thông:
+ Giao thông đô thị: phát triển theo hướng hiện đại, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, vùng, hành lang kinh tế; đảm bảo quỹ đất dành cho giao thông đô thị đạt 16-21% quỹ đất xây dựng đô thị, 100% mặt đường đô thị được cứng hóa bằng nhựa hoặc bê tông xi măng. Xây dựng hạ tầng phục vụ các tuyến xe buýt đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân tại thành phố Lào Cai. Bố trí các bãi đỗ xe tĩnh công cộng trong khu vực dân cư và công trình công cộng tại các khu đô thị trung tâm; các thị trấn đảm bảo đất giành cho kết cấu hạ tầng giao thông theo quy định.
+ Hoàn thành xây dựng mỗi huyện có ít nhất một bến xe đạt tối thiểu loại 4; Thành phố Lào Cai có 3 bến xe khách quy mô loại 1 đến loại 2 (cải tạo, nâng cấp Bến xe khách Phố Mới đạt tiêu chuẩn loại 2; Xây dựng mới bến xe phía Tây cạnh QL4D, xã Cốc San với diện tích 4Ha đạt tiêu chuẩn loại 1; tiếp tục xây dựng giai đoạn 2 bến xe Trung tâm Lào Cai); xây dựng các bến bãi đỗ xe hàng bãi đỗ xe taxi và xe khách khác.
+ Cải tạo tuyến đường sắt Phố Lu - Cam Đường phục vụ khai thác chế biến Apatite và tuyến từ Cam Đường - Xuân Giao - Tằng Loỏng đảm đương tốt hơn việc chuyên chở quặng, hàng hóa và hành khách khi có nhu cầu.
+ Hàng không: Nghiên cứu triển khai xây dựng cảng hàng không - sân bay Lào Cai theo tiêu chuẩn sân bay cấp 4C (ICAO).
+ Công nghiệp GTVT: Củng cố phát triển các cơ sở sửa chữa, gia công cơ khí, khuyến khích các tập thể cá nhân xây dựng, nâng cấp các cơ sở sửa chữa đáp ứng nhu cầu.
Trong báo cáo đã đề cập toàn diện phát triển hạ tầng giao thông: đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không. Các định hướng quy hoạch rõ ràng, đã thống kê chi tiết và định hướng cho từng tuyến đường cho từng giai đoạn đầu tư.
- Quốc lộ, cao tốc: Tuyến Cao tốc Hà Nội - Lào Cai đoạn qua tỉnh Lào Cai dài 72,7 km; QL70 dài 88 km; QL4D từ San Sả Hồ đến cửa khẩu Mường Khương, dài 103 km; QL4 là tuyến nằm trong vành đai biên giới 1 gồm các quốc lộ: 4, 4A, 4B, 4C, 4D, 4H từ Quảng Ninh đến Điện Biên, dài khoảng 1.002 km; QL4E từ Bắc Ngầm đến Kim Tân, dài 44,2 km; QL279 là tuyến vành đai biên giới 2, từ Giếng Đáy (Quảng Ninh) đến Tây Trang (Điện Biên); đoạn qua tỉnh Lào Cai (từ Nghĩa Đô đến Khau Co) dài 122,5 Km; Triển khai xây dựng tuyến nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai với Sa Pa theo hình thức hợp đồng BOT, quy mô đường đường 2 làn xe (phối hợp với tuyến Lào Cai - Sa Pa hiện tại chia thành đường 2 làn xe theo mỗi chiều); Đường nối cao tốc Nội Bài - Lào Cai về Lai Châu theo hướng Lai Châu - Đông Pao - Bản Bo - QL32 - QL279 - Bảo Hà - nút giao IC.16 với tiêu chuẩn cấp IIlMN phù hợp quy hoạch Quốc lộ 279.
(1) ĐT151 bắt đầu từ Km21+800 thuộc QL4E tại Xuân Giao đến Khe Lếch (giao QL279), chiều dài 40Km, sau khi quy hoạch ĐT151 là trục giao thông có vai trò kết nối giữa 2 tỉnh Lào Cai và Yên Bái và tạo liên kết vành hệ quốc lộ 4 với và vành đai QL279 đảm bảo an ninh quốc phòng;
(3) ĐT151C được quy hoạch theo hướng Sơn Hà - Cam Cọn - Tân An - Khe Sang, tổng chiều dài 38km (trên cơ sở Đường huyện Tân Thượng - Cam Cọn, Đường huyện Sơn Hà - Cam Cọn, Đường tỉnh 151 đoạn Tân An - Khe Sang). Việc quy hoạch ĐT 151C nhằm kết nối 2 huyện Bảo Thắng và Văn Bàn và tỉnh Yên Bái;
(5) ĐT1152B được quy hoạch theo hướng Thanh Phú - Nậm Sài - Nậm Cang - Nậm Chày - Dương Quỳ, tổng chiều dài tuyến 55km (trên cơ sở ĐH97, ĐH55). Về quy hoạch ĐT152B để kết nối thông suốt các huyện phía Tây Nam của tỉnh, kết nối huyện Sa Pa và huyện Văn Bàn;
(7) ĐT154 được quy hoạch theo hướng Bản Lầu - Lùng Vai - Nậm Chảy - Mường Khương- Cao Sơn - Cốc Ly - QL70, tổng chiều dài khoảng 107km (trên cơ sở ĐT154, ĐH31, ĐH38). Việc quy hoạch ĐT154 để kết nối 3 huyện Mường Khương, Bắc Hà và Bảo Thắng đồng thời nối QL4D với QL70. Tuyến ĐT154 có vai trò quan trọng phục vụ xây dựng, khai thác thủy điện Cốc Ly và phá thế độc đạo của tuyến QL4D lên huyện Mường Khương, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội khu Vực phía Tây huyện Mường Khương đảm bảo ANQP;
(9) ĐT 156 được quy hoạch theo hướng : Khu thương mại - công nghiệp Kim Thành - Ngòi Phát - Trịnh Tường - Tùng Sáng, tổng chiều dài là 51km Việc quy hoạch ĐT156 đảm bảo phục vụ vận tải khai thác mỏ khoáng sản đồng Sin Quyền… thúc đẩy phát triển kinh tế của huyện Bát Xát. Ngoài ra đây là tuyến đường đi dọc theo biên giới Việt - Trung nên còn có vai trò đặc biệt quan trọng phục vụ tuần tra biên giới đảm bảo ANQP;
(11) ĐT157 được quy hoạch theo hướng Phố Mới - Làng Chung - Quốc lộ 70(Km172) - Phong Hải - Thái Niên - Xuân Quang (Km6 -QL4E), tổng chiều dài 40km. Việc quy hoạch ĐT157 tạo trục nối thành phố Lào Cai với huyện Bảo Thắng tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho khu vực;
(13) ĐT159 quy hoạch theo hướng: Si Ma Cai - Quan Thần Sán - Hoàng Thu Phố - Bắc Hà - Lùng Phình - Tả Củ Tỷ - Bản Liền, điểm đầu tại Si Ma Cai, điểm cuối tại Nghĩa Đô (nối QL279), dài 72km. Việc quy hoạch ĐT159 tạo một hướng kết nối giữa các khu vực của huyện Bắc Hà và Si Ma Cai góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội;
(15) ĐT161 quy hoạch hướng tuyến Phố Mới - Vạn Hòa - Làng Giàng - Thái Niên - Phố Lu - Trì Quang - Kim Sơn - Bảo Hà (giao QL 279) - Lăng Khay (Văn Yên - Yên Bái), chiều dài L = 59km. Việc quy hoạch ĐT161 tạo ra hướng kết nối huyện Bảo Thắng và Bảo Yên và tỉnh Yên Bái;
- Đường huyện: Xây dựng, nâng cấp mạng lưới đường huyện đạt tiêu chuẩn cấp tối thiểu loại A - GTNT, một số tuyến có mật độ giao thông cao nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, mặt nhựa hoặc BTXM 100%, đoạn qua thị trấn, trung tâm huyện, xã có bố trí vỉa hè mỗi bên tối thiểu 3m; nâng cấp một số đường huyện, đoạn đường huyện thành đường tỉnh hoặc kéo dài tuyến đường huyện đảm bảo kết nối mạng được liên hoàn đáp ứng phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng. Trong báo cáo đã tổng hợp quy hoạch các tuyến đường huyện gồm cải tạo, nâng cấp 113 tuyến, mở mới 12 tuyến đường.
+ Giai đoạn đến năm 2015: Tập trung nâng cấp, rải cấp phối 450 km các tuyến chưa có mặt đường trong 35 xã thuộc Chương trình nông thôn mới đạt tiêu chuẩn loại A, B - GTNT; Rải BTXM (dày 16-18cm) khoảng 100 km một số tuyến đã có mặt cấp phối.
+ Giai đoạn 2021-2030: Tập trung nâng cấp, rải cấp phối 1.077 km các tuyến đường chưa có mặt trong 72 xã thuộc Chương trình nông thôn mới đạt tiêu chuẩn loại A, B - GTNT. Rải BTXM (dày 16 - 18cm) khoảng 500 km đối với một số tuyến đã có mặt cấp phối.
b) Quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông đô thị tỉnh Lào Cai:
- Thành phố Lào Cai:
+ Xe buýt: Tiếp tục phát triển mạng lưới xe buýt thành phố Lào Cai và từ thành phố Lào Cai đi Trung tâm các huyện, các khu công nghiệp có mật độ giao thông cao;
+ Đường thủy nội địa: Quy hoạch tuyến đường thủy nội địa từ Yên Bái đến ngã ba Nậm Thi (TP. Lào Cai), dài khoảng 166 km đạt cấp IV. Quy hoạch xây dựng mới cảng Lục Cẩu đáp ứng cỡ tàu lớn nhất 200 tấn, năng lực thông qua 120.000 tấn/năm (đến năm 2020); 300.000 tấn (đến năm 2030). Nâng cấp cảng Phố mới đáp ứng cỡ tàu lớn nhất 200 tấn, năng lực thông qua 150.00 tấn/năm (đến năm 2020); 300.000 tấn (đến năm 2030).
c) Quy hoạch hệ thống giao thông tĩnh: Quy hoạch các bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2020, định hướng đến 2030 như sau:
- Quy hoạch bến xe khách: Quy chuẩn bến xe khách thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Bến xe khách như sau:
* Thành phố Lào Cai:
+ Cải tạo, nâng cấp Bến xe Trung tâm Lào Cai: Giai đoạn 2016-2020 duy trì bến xe loại 1 (diện tích khoảng 3,5Ha), đến 2030 cải tạo theo bến xe loại 1 (diện tích khoảng 5Ha).
* Huyện Bảo Thắng:
+ Xây dựng mới bến xe tại Thị trấn Tằng Loỏng: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 3, đến 2030 đạt bến xe loại 2.
* Huyện Bảo Yên:
+ Xây dựng mới bến xe xã Nghĩa Đô: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6, đến 2030 đạt bến xe loại 5.
* Huyện Bát Xát:
+ Xây dựng mới bến xe xã Mường Hum: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6, đến 2030 đạt bến xe loại 5.
+ Xây dựng mới bến xe xã A Mu Sung: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6, đến 2030 đạt bến xe loại 5.
* Huyện Bắc Hà:
+ Xây dựng mới bến xe xã Cốc Ly: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6, đến 2030 đạt bến xe loại 5.
+ Bến xe thị trấn Mường Khương: Giai đoạn 2016-2020 duy trì bến xe loại 4, đến 2030 cải tạo đạt bến xe loại 3.
+ Xây dựng mới bến xe xã Bản Lầu: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6, đến 2030 đạt bến xe loại 5.
+ Bến xe tại thị trấn Sa Pa: Giai đoạn 2016-2020 duy trì bến xe tạm đạt bến xe loại 4 (diện tích khoảng 2.200m2) và triển khai xây dựng bến xe mới đạt bến xe loại 3 (diện tích khoảng 5.000m2), đến 2030 duy trì bến xe loại 3.
+ Xây dựng mới bến xe phía nam tại xã Bản Hồ: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6 (diện tích khoảng 6.000m2), đến 2030 đạt bến xe loại 5.
+ Xây dựng mới bến xe tại xã Tả Giàng Phình: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6 (diện tích khoảng 2.000m2), đến 2030 đạt bến xe loại 5.
* Huyện Văn Bàn:
+ Xây dựng mới bến xe xã Tân An: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 3 (diện tích khoảng 3Ha), đến 2030 đạt bến xe loại 2.
+ Xây dựng mới bến xe xã Minh Lương: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6 (diện tích khoảng 2.000m2), đến 2030 đạt bến xe loại 5.
+ Xây dựng mới bến xe xã Nậm Tha: Giai đoạn 2016-2020 đạt bến xe loại 6 (diện tích khoảng 2.000m2), đến 2030 đạt bến xe loại 5.
- Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai hiện tại: Hoàn thành cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai với việc hiện đại hóa thông tin, tín hiệu đường sắt, thay thế hệ thống thông tin tín hiệu cũ sang hệ thống thông tin kỹ thuật số, nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đường sắt, nâng cao tốc độ, rút ngắn hành trình chạy tàu, bảo đảm an toàn, nâng cao tính cạnh tranh của vận tải đường sắt. Gia cố 2 đoạn xung yếu, đảm bảo an toàn chạy tàu trên tuyến Hà Nội - Lào Cai tại Km242, Km245; nâng cao năng lực tuyến.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình đường sắt 1.435 mm từ ga Lào Cai (Việt Nam) đến ga Hà Khẩu (Trung Quốc).
e) Quy hoạch mạng lưới giao thông đường thủy nội địa: Quy hoạch đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh phải dựa trên các quan điểm sau: phát huy tối đa lợi thế của vận tải đường thủy, kết nối liên hoàn giữa các phương thức vận tải thủy - bộ để tạo thuận lợi và nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải; phối hợp giữa phát triển GTVT đường thủy với các ngành công nghiệp, du lịch, nông nghiệp, thủy lợi… Trên cơ sở này, quy hoạch mạng lưới giao thông đường thủy nội địa như sau:
- Đường thủy nội địa địa phương quản lý:
+ Về bến, bãi: Đầu tư, xây dựng các bến trên đoạn Bảo Nhai - Cốc Ly và vùng hồ Bắc Hà, có bậc lên xuống, sân bãi được cứng hóa, nhà chờ có mái che phục vụ du khách tham quan du lịch vùng hồ và phục vụ dân sinh (đi học, đi chợ…). Giai đoạn từ nay đến năm 2020 từng bước xây dựng và hoàn thiện các bến, cụ thể như sau: Bảo Nhai, Trung Đô, Bản Dù, Cốc Ly, Hồ thủy điện, Thác 1, thác 2, Lùng Khấu Nhin, Cán Cấu. Giai đoạn 2021 - 2030 mở thêm một số bến mới trên sông Chảy khi có nhu cầu phát triển du lịch, đặc biệt là vùng hồ Bắc Hà.
- Vận tải hàng hóa: Tận dụng tối đa lợi thế về vận tải đường bộ, đường sắt và vận tải đường thủy nội địa của tỉnh nhằm phục vụ vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và tiêu dùng trong tỉnh. Trên cơ sở đó giai đoạn tới Lào Cai tập trung đầu tư, phát triển một số luồng tuyến vận tải quan trọng như: Luồng hàng hóa liên tỉnh, vận tải hàng hóa giữa Lào Cai và các tỉnh trong cả nước chủ yếu thông qua các QL70, QL279, QL4, QL4D, QL4E, cao tốc Hà Nội - Lào Cai, đường sắt Hà Nội - Lào Cai tuyến vận tải thủy nội địa trên sông Hồng; Luồng hàng hóa nội tỉnh chủ yếu vận tải hàng hóa nội tỉnh bằng đường bộ trên các tuyến đường tỉnh kết hợp với 5 tuyến quốc lộ trên địa bàn; đối với hàng vật liệu xây dựng có thể vận chuyển bằng đường thủy trên sông Hồng.
+ Vận tải liên tỉnh, nội tỉnh: Hiện tại, với 95 tuyến vận tải hành khách liên tỉnh, nội tỉnh bằng đường bộ với rất nhiều điểm đến trên địa bàn tỉnh và trong phạm vi cả nước. Trong giai đoạn tiếp theo, các tuyến vận tải này cần tiếp tục duy trì và phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, đồng bào, cán bộ, chiến sỹ và khách du lịch; đồng thời có thể mở mới các tuyến vận tải đến các khu vực khác nếu có nhu cầu. Phát triển các tuyến vận tải đường dài đến các tỉnh Miền Trung và Miền Nam nếu nhu cầu đi lại đến các vùng này tăng cao; đồng thời phát triển thêm các tuyến có cự ly ngắn đến các tỉnh lân cận.
h) Quy hoạch phát triển công nghiệp giao thông vận tải, các trung tâm đăng kiểm phương tiện và cơ sở đào tạo sát hạch lái xe:
- Quy hoạch các trung tâm đăng kiểm phương tiện: Giai đoạn đến năm 2020, đầu tư thêm 01 thiết bị kiểm tra phanh để hoàn thiện dây truyền kiểm định hiện nay, đầu tư mới thiết bị dây truyền số 02 (kiểm định xe con), công suất 12.000 xe/năm. Xây dựng mới Trung tâm đăng kiểm tại thành phố Lào Cai. Giai đoạn 2021-2030, duy trì phát triển 02 trung tâm đăng kiểm hiện có, mở mới thêm Trung tâm kiểm định thứ 3 tại huyện Bảo Thắng với 1 dây chuyền.
+ Giai đoạn 2012- 2020: Nâng cấp, đầu tư trang thiết bị, phương tiện 3 trung tâm đào tạo lái xe hiện nay là Trung tâm Đào tạo và sát hạch lái xe cơ giới công ty Cổ phần vận tải Lào Cai, Trường Trung cấp nghề công ty Apatit Việt Nam và Trường Cao đẳng Nghề tỉnh Lào Cai. Nâng cấp, cải tạo Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới loại II lên Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới loại I (sát hạch các loại xe hạng A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, F). Mở các Trung tâm đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 tại trung tâm các huyện, cụm xã đông dân cư phục vụ nhu cầu nhân dân.
i) Quy hoạch cảng hàng không: Quy hoạch cảng hàng không thực hiện theo Quyết định số 21/QĐ-BGTVT ngày 08/01/2009 của Bộ GTVT phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 2771/QĐ-BGTVT ngày 05/12/2011 của BGTVT phê duyệt quy hoạch cảng hàng không Lào Cai giai đoạn đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Đồng thời, nghiên cứu nâng cấp cảng hàng không Lào Cai đạt tiêu chuẩn sân bay dân sự cấp 4C (ICAO); về vị trí, quy mô, dự kiến như sau:
- Quy mô: Cảng hàng không đạt tiêu chuẩn sân bay dân sự cấp 4C (ICAO), sân bay quân sự cấp II. Theo dự báo đến năm 2020, vận chuyển hành khách của cảng sẽ đạt 50.000 hành khách/năm và nhu cầu này sẽ tăng đến 120.000 hành khách/năm vào năm 2030.
Căn cứ theo các tiêu chuẩn kỹ thuật và các quy định về bảo vệ hành lang an toàn giao thông... tổng quỹ đất dành cho giao thông như sau:
TT | Công trình | Năm 2012 | 2012 - 2020 | 2021 - 2030 |
I |
3.530,95 | 14.316,56 | 20.239,75 | |
1 |
454,00 | 2.276,84 | 2.557,76 | |
2 |
368,54 | 2.238,35 | 2.765,95 | |
3 |
2.360,38 | 9.416,86 | 14.386,71 | |
4 |
341,93 | 359,51 | 479,35 | |
5 |
6,10 | 25,00 | 50,00 | |
II |
212,20 | 228,50 | 120,00 | |
III |
22,00 | 36,00 | 80,00 | |
IV |
0,00 | 138,90 | 138,90 | |
| TỔNG CỘNG (ha) | 3.765,15 | 14.719,96 | 20.578,65 |
- Giai đoạn 2014 - 2020: Tổng vốn cho GTVT 19.272,9 tỷ đồng, bình quân 2.753,3 tỷ đồng/năm.
6. Các công trình ưu tiên giai đoạn 2016-2020:
- Bến xe: Xây dựng bến xe Bát Xát; hoàn thành xây dựng bến xe Bảo Yên; xây dựng bến xe Sa Pa, bến xe Sa Pả (huyện Sa Pa); hoàn thành xây dựng bến xe Văn Bàn, bến xe Tân An (huyện Văn Bàn), bến xe Võ Lao (huyện Văn Bàn); xây dựng bến xe Cốc San.
- Hàng không: Xây dựng cảng hàng không Lào Cai đạt tiêu chuẩn sân bay dân sự cấp 4C (ICAO).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các mục tiêu, quy mô xác định trong quy hoạch này là căn cứ để UBND tỉnh và các ngành chức năng xem xét và cụ thể hóa trong các kế hoạch 05 năm và hàng năm của địa phương.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY HOẠCH CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐÍNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 3802/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh)
TT | Tên đường | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài (km) | Cấp đường | Cấp quy hoạch | Vốn đầu tư (tỷ đồng) | Ghi chú | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14-15 | 16-20 | 21-30 | 12-15 | 16-20 | 21-30 |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
Km0 Ngã ba, xã Xuân Giao | Km 40 Xã Sơn Thủy, Văn Bàn | 40 | V | IV | IV | III | - | - | 963,2 |
2 |
Võ Lao | Hòa Mạc | 15 | A-GTNT | V | V | V | 94,5 | 84,2 | 0 |
Hòa Mạc | Phong Du Hạ | 39 | A-GTNT | A-GTNT | V | V | - | 175 | 262,5 |
3 |
Sơn Hà | Tân Thượng | 35 | A-GTNT | V | V | IV | 99,3 | 392,7 | 706,3 |
Km 40 xã Tân An | Km 50 Khe Sang | 10 | V | V | V | IV | 51,3 | 0 | 201,8 |
4 |
Sa Pa (giao QL4D) | Bản Dền | 14,7 | VI | VI | V | IV | - | 164,9 | 296,6 |
Bản Dền | Thanh Phú | 8,3 | VI | V | IV | IV | 803,6 | - | - |
Thanh Phú | Xuân Giao | 12,6 | VI | V | IV | IV | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xuân Giao | Phố Lu (giao QL4E) | 8,4 | IV | III | III | III | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
5 |
Thanh Phú | Dương Quỳ | 55 | A-GTNT | A-GTNT | A-GTNT | V | 0 | 185,1 | 432 |
6 |
Bắc Ngầm | Bắc Hà | 28 | IV | IV | IV | III | 0 | 0 | 674,2 |
Bắc Hà | Lùng Phình | 10 | V | V | V | IV | 35,2 | 0 | 201,8 |
Lùng Phình | Nghĩa Đô (giao với QL 279) | 14 | A-GTNT | VI | VI | VI | 0 | 54,9 | 82,4 |
7 |
Bản Lầu | Nậm Chảy | 30 | A-GTNT | A-GTNT | V | V | 0 | 336,6 | 0 |
Nậm Chảy | Mường Khương | 15 | A-GTNT | V | V | V | 62,9 | 0 | 0 |
Mường Khương | Cốc Ly | 37 | VI | VI | VI | V | 0 | 0 | 415,1 |
Cốc Ly | Phong Niên (QL70) | 25 | VI | V | IV | III | 280,5 | 504,5 | 602 |
8 |
Dền Sáng | Ô Quý Hồ | 50 | VI | VI | VI | V | 0 | 0 | 561 |
|
Ô Quý Hồ | TP Lào Cai | 40 |
| IV | IV | 0 | 807,2 | 0 |
9 |
Kim Thành | Châu Giàng | 4,7 | IV | Đô thị | Đô thị | Đô thị | 597,6 | 0 | 0 |
Châu Giàng | Tùng Sáng | 46,3 | IV | IV | IV | IV | 0 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
10 |
Hợp Thành | Bản Vược | 39 | IV | IV | IV | III | 0 | 0 | 939,1 |
Bản Vược | Bản Xèo | 15 | VI | VI | V | IV | 0 | 168,3 | 302,7 |
11 |
Km 0 Phố Mới - T/p Lào Cai | Km 1+500 - T/p Lào Cai | 1,5 | IV | Đô thị | Đô thị | Đô thị | 0 | 0 | 0 |
Km1+500 | Phong Hải | 23,5 | VI | V | V | V | 0 | 263,7 | 0 |
Phong Hải | Xuân Quang (Km6 - QL4E) | 15 | A-GTNT | VI | VI | V | 0 | 0 | 168,3 |
12 |
Tùng Sáng | Sàng Ma Sáo (ranh giới với Phong Thổ, Lai Châu) | 70 | VI | VI | V | IV | 72 | 785,4 | 1412,6 |
13 |
Bắc Hà | Km30 đường Bắc Ngầm-Bắc Hà | 34,4 | VI | V | V | V | 0 | 381,5 | 0 |
14 |
Bảo Nhai | Tân Dương | 34 | VI | V | V | V | 0 | 152,6 | 228,9 |
Tân Dương | Việt Tiến (nối với Minh Chuẩn - Lục Yên tỉnh Yên Bái) | 49 | A-GTNT | V | V | V | 65,7 | 219,9 | 329,9 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
15 |
Phố Mới | Lang Khay (Văn Yên - Yên Bái) | 59 | A-GTNT | VI | VI | V | 0 | 578,8 | 662 |
16 |
Phố Lu (QL4E) | Phú Nhuận | 7,5 | VI | IV | IV | IV | 0 | 151,4 | 0 |
Phú Nhuận (Km13+350 ĐT151) | Nậm Rạng (giao QL279) | 33,5 | A-GTNT | IV | IV | III | 0 | 676 | 806,7 |
|
|
|
|
|
|
|
| 2162,7 | 6101,7 | 10675,5 |
TỔNG HỢP QUY HOẠCH CÁC TUYẾN ĐƯỜNG HUYỆN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TỈNH LÀO CAI
QUY HOẠCH BÃI ĐỖ XE TĨNH ĐƯỜNG BỘ VÀ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2012-2030
QUY HOẠCH BẾN XE GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030, TỈNH LÀO CAI
Từ khóa: Quyết định 3802/QĐ-UBND, Quyết định số 3802/QĐ-UBND, Quyết định 3802/QĐ-UBND của Tỉnh Lào Cai, Quyết định số 3802/QĐ-UBND của Tỉnh Lào Cai, Quyết định 3802 QĐ UBND của Tỉnh Lào Cai, 3802/QĐ-UBND File gốc của Quyết định 3802/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 đang được cập nhật. Quyết định 3802/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh Lào Cai đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030Tóm tắt
|