Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 26. Khai thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
...
2. Khai thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
...
e) Nguyên tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
...
e.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định như sau:
(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Trong đó:
(Công thức, xem chi tiết tại văn bản)
Ví dụ 17: Ông S là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134 triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 106 triệu đồng. từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015, ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 122 triệu đồng. Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014 đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày 31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng × 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng) × 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng) × 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày) là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm 2015:
106 triệu đồng + 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng = 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm 2015:
(60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng – 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5 tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng 05/2015)
- Số thuế tính trùng được trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng = 4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp năm 2015 là :
9 triệu đồng – 4,5 triệu đồng = 4,5 triệu đồng