BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2015/TT-BGTVT | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2015 |
QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường sắt;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An toàn giao thông và Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Thông tư này quy định về nguyên tắc, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, trình tự, nội dung, biện pháp giải quyết, công tác phân tích, chế độ thống kê, báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông xảy ra trên đường sắt đô thị.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giao thông vận tải trên đường sắt đô thị.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Sự cố giao thông đường sắt đô thị là những vụ việc xảy ra trong hoạt động giao thông vận tải đường sắt đô thị gây trở ngại đến chạy tàu nhưng chưa xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị.
4. Người bị chết trong vụ tai nạn giao thông đường sắt đô thị là người bị chết tại hiện trường vụ tai nạn; người bị thương trong vụ tai nạn được đưa đi cấp cứu nhưng chết tại bệnh viện, tại nhà hoặc trên đường đi cấp cứu; người bị thương nhưng tử vong trong vòng 24 giờ sau khi tai nạn xảy ra.
Điều 4. Nguyên tắc giải quyết tai nạn giao thông đường sắt đô thị
2. Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đường sắt đô thị phải có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
4. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
6. Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn giao thông đường sắt đô thị (sau đây gọi tắt là Chủ tịch Hội đồng) hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn là người của doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị chỉ định, được quyền huy động mọi nguồn lực tại chỗ để phục vụ cho công tác cứu chữa tai nạn giao thông đường sắt đô thị. Trường hợp tai nạn giao thông đường sắt đô thị đặc biệt nghiêm trọng xảy ra vượt quá khả năng giải quyết của doanh nghiệp thì Chủ tịch Hội đồng giải quyết tai nạn sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý tuyến đường sắt đô thị đó chỉ định.
8. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị phải xây dựng và ban hành quy trình ứng phó, xử lý tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị; bố trí trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nhân lực để sẵn sàng ứng phó, xử lý, khắc phục sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị trong phạm vi của doanh nghiệp.
1. Các sự cố giao thông đường sắt đô thị phải được lập biên bản.
3. Sự cố tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải được thông tin, báo cáo kịp thời cho các tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị căn cứ quy định tại Thông tư này và các văn bản pháp luật liên quan xây dựng và ban hành phương án giải quyết, xử lý khi xảy ra sự cố giao thông đường sắt đô thị.
PHÂN LOẠI VÀ TRÁCH NHIỆM GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Tai nạn giao thông đường sắt đô thị bao gồm tai nạn do nguyên nhân chủ quan và tai nạn do nguyên nhân khách quan:
2. Tai nạn do nguyên nhân khách quan là tai nạn do nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, địch họa) hoặc các nguyên nhân khác ngoài nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị.
Tai nạn giao thông đường sắt đô thị bao gồm tai nạn chạy tàu và tai nạn khác:
2. Tai nạn khác là những tai nạn về người, xảy ra khi phương tiện giao thông đường sắt đô thị va, cán người; cháy tàu; người nhảy lên hay rơi từ trên phương tiện giao thông đường sắt đô thị xuống; ném đất, đá hoặc các vật khác lên phương tiện giao thông đường sắt đô thị gây thiệt hại về tài sản, tính mạng và sức khỏe của con người.
1. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị ít nghiêm trọng là tai nạn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 20 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng.
3. Tai nạn giao thông đường sắt đô thị rất nghiêm trọng là tai nạn có 1 người chết hoặc có 3 người bị thương hoặc gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng.
2. Tổ chức phòng vệ địa điểm tai nạn theo quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
4. Tham gia giải quyết tai nạn giao thông trên tuyến đường sắt đô thị. Chủ trì giải quyết hậu quả ban đầu của vụ tai nạn chạy tàu khi có yêu cầu của người có thẩm quyền.
1. Lập biên bản, báo cáo về vụ tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 và Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này (nếu tai nạn xảy ra trong phạm vi do mình phụ trách) chuyển giao cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và cử người làm việc với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Mục 3 Chương III của Thông tư này.
Điều 11. Trách nhiệm của doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị
2. Khi xảy ra tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị, Giám đốc doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị căn cứ theo nguyên nhân, tính chất, mức độ thiệt hại để quyết định thành lập Hội đồng giải quyết tai nạn hoặc giao nhiệm vụ cho cá nhân có thẩm quyền để chủ trì giải quyết tai nạn.
Điều 12. Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng hoặc người chủ trì giải quyết tai nạn
a) Tổ chức cứu chữa người bị nạn, bảo vệ hiện trường, tài sản;
c) Phối hợp với các cơ quan, chính quyền địa phương có liên quan hoàn thiện các thủ tục pháp lý mai táng nạn nhân (trong trường hợp có nạn nhân bị tử vong);
đ) Tập hợp biên bản, hồ sơ vụ tai nạn; xác định khối lượng công việc, nhân công của các đơn vị tham gia cứu hộ, cứu nạn;
g) Tổ chức trả lời cơ quan thông tấn, báo chí về tình hình thiệt hại, phương hướng xử lý, giải quyết và dự kiến thời gian hoạt động bình thường theo mức độ tai nạn đường sắt đô thị xảy ra.
3. Trong trường hợp các vụ tai nạn xảy ra mang tính chất đặc biệt nghiêm trọng, vượt quá khả năng của Chủ tịch Hội đồng thì phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo xử lý.
Khi xảy ra tai nạn làm gián đoạn giao thông đường sắt đô thị doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị, đơn vị quản lý, sử dụng phương tiện giao thông đường sắt đô thị phải cử ngay người có thẩm quyền nhanh chóng tới hiện trường nắm bắt tình hình và tham gia giải quyết tai nạn, khôi phục giao thông.
Khi nhận được tin báo xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị, Thanh tra Sở Giao thông vận tải tại địa phương phải kịp thời cử người đến tham gia phối hợp xử lý, giải quyết tai nạn theo đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị, Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị có trách nhiệm phối hợp với cơ quan công an, doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và người bị nạn. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm hỗ trợ tổ chức chôn cất.
TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
Điều 16. Tổ chức cấp cứu người bị nạn
a) Tổ chức sơ cứu ngay người bị nạn. Căn cứ vào tình hình thực tế, đưa nạn nhân đi cấp cứu hoặc huy động khẩn cấp người, phương tiện đưa nạn nhân đến nơi gần nhất có cơ sở y tế để cấp cứu;
2. Khi có người bị thương trong ga hoặc trên tàu giao xuống ga thì nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga tổ chức việc cấp cứu người bị nạn.
1. Khi tai nạn xảy ra trên đường sắt đô thị, lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn (nếu đoàn tàu vận hành ở chế độ lái tự động không có lái tàu) phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu của Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị đó tổ chức phòng vệ khu vực xảy ra tai nạn và nhân viên điều độ chạy tàu báo cho các đoàn tàu phía sau dừng tàu.
1. Lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn phải báo ngay cho nhân viên điều độ chạy tàu.
3. Doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị phải báo ngay cho những tổ chức, cá nhân sau đây:
b) Cơ quan công an nơi gần nhất.
2. Trong trường hợp các cá nhân quy định tại Điều 18 của Thông tư này không thể liên lạc được với một trong số các tổ chức, cá nhân có liên quan thì yêu cầu tổ chức, cá nhân mình đã liên lạc được cùng phối hợp, hỗ trợ trong việc báo tin cho tổ chức, cá nhân còn lại.
1. Nội dung thông tin ban đầu về tai nạn phải kịp thời, chính xác và bao gồm một số nội dung chính như sau:
b) Thời gian xảy ra tai nạn;
d) Sơ bộ trạng thái hiện trường, phương tiện bị tai nạn, cơ sở hạ tầng bị ảnh hưởng;
2. Ngoài việc báo tin ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhân viên điều độ chạy tàu phải lập báo cáo tai nạn theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo tai nạn được gửi cùng Hồ sơ ban đầu vụ tai nạn tới các cơ quan chức năng theo quy định tại khoản 3 Điều 22 của Thông tư này.
Điều 21. Xử lý tin báo về tai nạn
MỤC 3. LẬP HỒ SƠ BAN ĐẦU VỤ TAI NẠN
1. Hồ sơ vụ tai nạn do cơ quan công an có thẩm quyền lập. Cùng với việc bảo vệ hiện trường, cấp cứu người bị nạn, báo tin tai nạn, lái tàu hoặc nhân viên hỗ trợ an toàn phải có nghĩa vụ báo cáo chính xác tình hình hiện trường với Trung tâm điều hành vận tải đường sắt đô thị.
a) Biên bản vụ tai nạn (theo Mẫu quy định tại Phụ lục số 2 ban hành kèm theo Thông tư này);
c) Biên bản bàn giao nạn nhân, tài sản và các giấy tờ có liên quan.
a) 01 bộ gửi cho cơ quan công an cấp quận, huyện nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt đô thị trong vòng 12 giờ, kể từ khi tai nạn xảy ra;
c) 01 bộ gửi cho doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị.
CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ, BÁO CÁO, PHÂN TÍCH SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
1. Tất cả các sự cố, tai nạn đều phải được lập báo cáo để làm cơ sở phân tích, kết luận nguyên nhân, tổng hợp tình hình an toàn chung trong hoạt động đường sắt đô thị và tham mưu cho lãnh đạo các cấp trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt đô thị.
3. Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm, doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị phải tổng hợp tình hình sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị theo quy định và báo cáo về Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý tuyến đường sắt đô thị đó. Báo cáo thực hiện theo các biểu Mẫu quy định tại Phụ lục số 3 ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị phải được tiến hành phân tích nguyên nhân, nghiên cứu biện pháp xử lý khi sự cố, tai nạn xảy ra và thực hiện các biện pháp đó.
3. Trong trường hợp xảy ra sự cố, tai nạn từ nghiêm trọng trở lên, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý tuyến đường sắt đô thị quyết định thành lập Hội đồng phân tích sự cố, tai nạn giao thông đường sắt đô thị bao gồm: đại diện doanh nghiệp quản lý, khai thác, vận hành đường sắt đô thị; đại diện cơ quan, đơn vị có liên quan và các chuyên gia về lĩnh vực an toàn giao thông vận tải đường sắt và đường sắt đô thị.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2016.
1. Các Doanh nghiệp tham gia hoạt động đường sắt đô thị có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giao thông vận tải đường sắt đô thị thi hành Thông tư này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Giao thông vận tải xem xét, giải quyết.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
BÁO CÁO TAI NẠN GIAO THÔNG
(Biện pháp xử lý khi xảy ra sự cố, tai nạn)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 74/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
2. Vụ việc xảy ra vào .. .giờ .. .ngày .. .tháng .. .năm...
4. Địa điểm xảy ra sự cố, tai nạn.
6. Họ tên, chức danh của những người liên quan: lái tàu, nhân viên hỗ trợ an toàn, nhân viên điều độ chạy tàu, nhân viên phục vụ chạy tàu tại ga v.v...
8. Biện pháp đã giải quyết, xử lý.
10. Thiệt hại về người:
b) Số vé đi tàu của nạn nhân, ga đi, ga đến, số toa hành khách bị nạn;
d) Tư trang hành lý của nạn nhân;
e) Cách giải quyết của người có trách nhiệm;
11. Kết luận sơ bộ trách nhiệm thuộc ai.
Ghi chú: Phần nào không có thì không viết.
Người báo cáo
(ký, ghi rõ họ tên)
BIÊN BẢN VỤ TAI NẠN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 74/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
2. Thời gian, địa điểm xảy ra tai nạn: (km, khu gian, xã, phường, quận, huyện, tỉnh, thành phố).
4. Thành phần tham gia gồm những ai tham gia (ghi rõ họ tên, chức vụ, đơn vị) đã đến tận nơi xảy ra tai nạn tiến hành xem xét hiện trường, ghi lại kết quả.
6. Tang vật, dấu vết liên quan đến con người, vị trí đã di chuyển, xê dịch... (nếu có).
8. Nguyên nhân sơ bộ.
Ghi chú: Phần nào không có thì không viết.
Người làm chứng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người lập biên bản
(ký, ghi rõ họ tên)
THỐNG KÊ SỰ CỐ, TAI NẠN GIAO THÔNG TRÊN ĐƯỜNG SẮT ĐÔ THỊ
(từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ….; kèm theo báo cáo số…..)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 74/2015/TT-BGTVT ngày 24 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Loại sự cố, tai nạn | Số vụ | Thiệt hại | Nguyên nhân | ||||||||
Về người | Về tài sản | ||||||||||
Bị chết | Bị thương | Toa xe động lực | Toa xe | Cầu đường | Chậm tàu | Thiệt hại khác | Chủ quan | Khách quan | Chưa rõ | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Thông tư 74/2015/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 74/2015/TT-BGTVT quy định về giải quyết sự cố, tai nạn giao thông trên đường sắt đô thị do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Giao thông vận tải |
Số hiệu | 74/2015/TT-BGTVT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Đinh La Thăng |
Ngày ban hành | 2015-11-24 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-10 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |