ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 42/2015/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 23 tháng 12 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh Sóc Trăng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG VIỆC LẬP HỒ SƠ, QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
1. Phạm vi điều chỉnh:
2. Đối tượng áp dụng:
b) Người có hành vi vi phạm pháp luật mà theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa xử lý mà đang trong quá trình lập hồ sơ để xử lý.
a) Lập hồ sơ;
c) Ban hành Quyết định hoặc chuyển hồ sơ cho Tòa án có thẩm quyền quyết định.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi lập hồ sơ phải đảm bảo về thủ tục và tính pháp lý của các giấy tờ do mình lập. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiếp nhận hồ sơ phải nhanh chóng kiểm tra, nếu phát hiện chưa đảm bảo hợp pháp thì không nhận và yêu cầu bằng văn bản thực hiện đúng quy định.
Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện có thể thành lập Tổ tư vấn lập hồ sơ áp dụng các biện pháp xử lý hành chính của địa phương mình.
Điều 4. Đề nghị lập hồ sơ, lập hồ sơ
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử, lý vi phạm hành chính, Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ về việc quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và các văn bản hướng dẫn thi hành; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người vi phạm đang làm việc hoặc học tập, đại diện đơn vị dân cư ở cơ sở (gồm Tổ trưởng Tổ dân phố, Trưởng ban nhân dân ấp, khóm và các đơn vị tương đương) gửi văn bản đề nghị Trưởng Công an cấp xã lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và chịu trách nhiệm về đề nghị này.
2. Lập hồ sơ
- Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ ngay trong ngày làm việc đối với trường hợp theo đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 4 có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu hoặc có ý kiến bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan công an trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị. Hồ sơ phải đảm bảo đủ các thành phần theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 111/2013/NĐ-CP, bao gồm:
- Văn bản đề nghị lập hồ sơ (nếu việc lập hồ sơ thuộc trường hợp Khoản 1, Điều 4 Quy chế này);
- Bệnh án (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
1. Sau khi hồ sơ được lập, Trưởng Công an cấp xã chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo Khoản 1, 2 Điều 10, Nghị định số 111/2013/NĐ-CP đồng thời thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên. Trường hợp hồ sơ do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an tỉnh lập thì thực hiện theo Khoản 3, Điều 10, Nghị định số 111/2013/NĐ-CP.
3. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nhận hồ sơ do địa phương khác chuyển đến hoặc cơ quan Công an cấp huyện, Công an tỉnh chuyển đến thì có trách nhiệm chuyển cho Trưởng Công an cấp xã ngay trong ngày nhận được hồ sơ để kiểm tra, bổ sung các thông tin, tài liệu, lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Sau khi kiểm tra, Trưởng Công an cấp xã lập Báo cáo kết quả kiểm tra gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Báo cáo này phải lưu chung trong hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đồng thời thông báo bằng văn bản về việc lập hồ sơ cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc cha mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên.
2. Căn cứ vào Biên bản cuộc họp, trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp, Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Hình thức, nội dung Quyết định thực hiện theo Nghị định số 111/2013/NĐ-CP và Thông tư số 20/2014/TT-BTP, ngày 25/9/2014 của Bộ Tư pháp ban hành các biểu mẫu để sử dụng trong quá trình áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý hành chính quản lý tại gia đình đối với người chưa thành niên theo quy định của Nghị định số 111/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Thông tư số 42/2014/TT-BCA ngày 25/9/2014 của Bộ Công an quy định về biểu mẫu sử dụng trong Công an nhân dân khi áp dụng và thi hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
1. Theo đề nghị của Trưởng Công an cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Tổ tư vấn lập hồ sơ trong trường hợp sau đây:
- Đối tượng không có các loại giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ tùy thân không thống nhất;
2. Thành phần Tổ tư vấn:
Việc thành lập Tổ tư vấn có thể được lập trước khi Trưởng Công an chuyển hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Sau khi xác minh, nếu trường hợp đối tượng không có nơi cư trú ổn định là người chưa thành niên, mà không xác minh được nơi cư trú, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan Công an cấp huyện, cơ quan Công an tỉnh chuyển đối tượng và bản sao hồ sơ đến Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh để quản lý đồng thời chuyển hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Mục 2. PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ, QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị đưa vào trường giáo dưỡng.
b) Đối với người chưa thành niên vi phạm không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Trong trường hợp người chưa thành niên vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc công an tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại Điều 92 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì cơ quan Công an đang thụ lý việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó.
Điều 11. Chuyển và kiểm tra hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc cha, mẹ hoặc người giám hộ của người chưa thành niên có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và Báo cáo kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Nội dung Báo cáo phải có đầy đủ các nội dung theo Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và nêu rõ ý kiến về việc thực hiện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hay không, lý do. Báo cáo phải do Trưởng phòng Tư pháp ký và được đóng dấu. Trưởng Phòng Tư pháp không được ủy quyền ký báo cáo kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đưa vào trường giáo dưỡng.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chuyển đến, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng và chịu trách nhiệm về trường hợp chuyển hay không chuyển hồ sơ đó.
Điều 13. Thành lập Tổ tư vấn lập hồ sơ
2. Thành phần Tổ tư vấn:
2. Trưởng Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập thủ tục theo quy định và chuyển đối tượng đến tổ chức xã hội để quản lý. Thời hạn quản lý được tính từ khi lập hồ sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quyết định của Tòa án.
Trường hợp người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc người đại diện hợp pháp, cha mẹ hoặc người giám hộ của họ, cha mẹ hoặc người giám hộ của người bị đề nghị là người chưa thành niên vắng mặt tại phiên họp công bố quyết định thì thời hạn khiếu nại là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án.
Thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
a) Đối với người vi phạm có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
c) Công an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Giám đốc Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội tỉnh tiến hành lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Khoản 3, Điều 118 Luật Xử lý, vi phạm hành chính và chuyển cho Trưởng Công an thành phố Sóc Trăng.
Điều 17. Chuyển và kiểm tra hồ sơ
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết.
Đối với cơ quan lập hồ sơ theo khoản 2 Điều 16 Quy chế này thì trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày hết hạn đọc hồ sơ, Cơ quan Công an phải chuyển hồ sơ cho Trưởng Phòng Tư pháp.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Nội dung Báo cáo phải có đầy đủ các nội dung theo Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và nêu rõ ý kiến về việc thực hiện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hay không, lý do. Báo cáo phải do Trưởng Phòng Tư pháp ký và được đóng dấu. Trưởng Phòng Tư pháp không được ủy quyền ký báo cáo kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện chuyển đến, Trưởng Công an cấp huyện có trách nhiệm xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và chịu trách nhiệm về trường hợp chuyển hay không chuyển hồ sơ đó.
Điều 19. Thành lập Tổ tư vấn lập hồ sơ
Mục 4. PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ, QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ đối với đối tượng thuộc diện đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc như sau:
b) Đối với người nghiện ma túy không cư trú tại nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Trường hợp người nghiện ma túy vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người đó.
a) 07 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản vi phạm hoặc ngày nhận bàn giao người và biên bản vi phạm do địa phương khác chuyển đến.
c) Thời gian nêu tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều 22 Quy chế này không bao gồm thời gian chờ kết quả trả lời của người có thẩm quyền xác định người nghiện ma túy quy định tại Điều 10 Nghị định số 221/2014/NĐ-CP.
Điều 23. Chuyển và kiểm tra hồ sơ
Trường hợp cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an tỉnh lập hồ sơ thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho người bị áp dụng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện của họ về việc lập hồ sơ trong thời hạn nêu trên.
3. Trong thời hạn 01 ngày, kể từ ngày hết hạn đọc và ghi chép hồ sơ, Cơ quan Công an cấp xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Tư pháp để kiểm tra tính pháp lý. Việc giao nhận hồ sơ phải có Biên bản và được lưu chung vào hồ sơ đề nghị.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra và Báo cáo kết quả kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và gửi kèm theo toàn bộ hồ sơ cho Trưởng Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội cùng cấp. Nội dung Báo cáo phải có đầy đủ các nội dung theo Khoản 2, Điều 17 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 221/2014/NĐ-CP và nêu rõ ý kiến về việc thực hiện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hay không, lý do. Báo cáo phải do Trưởng Phòng Tư pháp ký và được đóng dấu. Trưởng Phòng Tư pháp không được ủy quyền ký báo cáo kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Trưởng Phòng Tư pháp chuyển đến, Trưởng Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc và chịu trách nhiệm về trường hợp chuyển hay không chuyển hồ sơ đó.
Điều 25. Thành lập Tổ tư vấn lập hồ sơ
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
d) Chủ trì hoặc phối hợp các ngành kiểm tra, thanh tra việc thực hiện theo quy định.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan Công an các cấp trong việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện để tạm thời quản lý theo Điều 14, 20, 26 của Quy chế này.
c) Chỉ đạo ngành Công an phối hợp với các cơ quan, tổ chức khác trong việc lập hồ sơ, quản lý người đang bị đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính khi có yêu cầu. Trường hợp vượt quá chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, giải quyết.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh tiếp nhận đối tượng thuộc Điều 8 của Quy chế này; lập dự toán kinh phí theo quy định của Thông tư số 193/2014/TT-BTC, ngày 12/12/2014 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ cơ quan lao động, thương binh và xã hội trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định này.
4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xác định người nghiện ma túy.
Hướng dẫn việc kiểm điểm trong trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quy định này.
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Tư pháp, Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan trong việc lập hồ sơ, quản lý đối tượng đang trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện các quy định về lập hồ sơ, quản lý đối tượng đang trong thời gian lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
5. Căn cứ vào tình hình thực tế, UBND cấp huyện quy định tổ chức xã hội tại địa phương để tạm thời quản lý người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong thời gian làm thủ tục. Trường hợp văn bản cấp trên có quy định khác thì thực hiện theo văn bản của cấp trên.
1. Chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện rút ngắn thời hạn xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính thuộc thẩm quyền theo Điều 7 Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13, ngày 20/01/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân.
3. Kịp thời xem xét, giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc xem xét hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 31.
File gốc của Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ, quản lý đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đang được cập nhật.
Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc lập hồ sơ, quản lý đối tượng áp dụng biện pháp xử lý hành chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sóc Trăng |
Số hiệu | 42/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Thành Trí |
Ngày ban hành | 2015-12-23 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-02 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Hết hiệu lực |