ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2016/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 30 tháng 3 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15/4/2016; thay thế Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 20/12/2012 của UBND tỉnh Nam Định về việc “Ban hành Quy định các khoản đóng góp, mức đóng góp, chế độ miễn giảm, các khoản hỗ trợ đối với người nghiện ma túy, người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng”.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHẾ ĐỘ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC, CHẾ ĐỘ VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN, NGƯỜI TỰ NGUYỆN CHỮA TRỊ CAI NGHIỆN MA TÚY, NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH - GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ CỘNG ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2016/QĐ-UBND ngày 30/3/2016 của UBND tỉnh Nam Định)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Quy định này quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ đối với người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính; chế độ đối với người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc; người tự nguyện chữa trị, cai nghiện; người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội của tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm); chế độ đối với người nghiện ma túy cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng; chế độ đối với cán bộ theo dõi, quản lý đối tượng cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; cơ chế quản lý, sử dụng tiền đóng góp cai nghiện ma túy tại Trung tâm và tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng.
2.2. Người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính;
2.4. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tự nguyện tại Trung tâm;
2.6. Người nghiện ma túy chữa trị, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng.
3.1. Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm; hỗ trợ và miễn chi phí cho các đối tượng quy định tại Quy định này được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
3.3. Kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo Điểm a khoản 3, Điều 3 Thông tư Liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
3.5. Kinh phí thực hiện chế độ đối với người áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm thực hiện theo Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Liên bộ Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chế độ hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú; chế độ đóng góp và hỗ trợ đối với người sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm quản lý sau cai nghiện.
II. NỘI DUNG, MỨC CHI CHO CÔNG TÁC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC
a) Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ: Căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chi công tác phí cho cán bộ xác minh nơi cư trú, bàn giao người vi phạm, xác minh, thu thập tài liệu để lập hồ sơ đề nghị hoặc thu thập tài liệu bổ sung hồ sơ: Theo Quyết định số 32/2010/QĐ-UBND, ngày 16/12/2010 của UBND tỉnh Nam Định về việc quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị, chi tiếp khách đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
2.1. Hỗ trợ trực tiếp cho người của tổ chức xã hội được phân công quản lý, giúp đỡ người nghiện 03 người, gồm: 01 y sỹ hoặc bác sỹ, 01 điều dưỡng viên, 01 bảo vệ:
- 80.000 đồng/người/ngày (đối với điều dưỡng viên, bảo vệ).
- Tiền ăn 40.000đ/người/ngày, tối đa không quá 30 ngày phải làm thủ tục đưa đối tượng vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc trả về nơi cư trú.
- Tiền thuốc cắt cơn, giải độc (nếu có chỉ định của bác sĩ): Hỗ trợ một lần tối đa không quá 520.000đ/người/lần.
- Tiền vệ sinh cá nhân (đối với trường hợp là phụ nữ): 30.000đ/người/tháng.
- Tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV và các khoản chi hỗ trợ khác (đối với trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS): 120.000đ/người/tháng.
3. Chi tiền tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đưa người không có nơi cư trú ổn định vào tổ chức xã hội; đưa người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đưa người chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không xác định được nơi cư trú và không còn khả năng lao động vào cơ sở bảo trợ xã hội: Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông, áp dụng tại địa phương.
4. Chi truy tìm người đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc nhưng bỏ trốn trước khi đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm học viên bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện bắt buộc.
a) Chi cho người được giao nhiệm vụ truy tìm đối tượng bỏ trốn:
- Chi chế độ làm đêm, thêm giờ theo Thông tư 08/2005/TTLT/BNV-BTC.
- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày.
4.2. Chi truy tìm người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn khỏi Trung tâm (kinh phí cấp cho Trung tâm): Nội dung và mức chi như mục 4.1.
Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chi văn phòng phẩm, thông tin liên lạc, cước phí bưu chính, in ấn tài liệu, mẫu biểu phục vụ cho công tác lập hồ sơ: Mức chi căn cứ vào hóa đơn, chứng từ chi tiêu hợp pháp và trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
III. NỘI DUNG, MỨC CHI CHO HỌC VIÊN TRONG THỜI GIAN CHẤP HÀNH QUYẾT ĐỊNH TẠI CƠ SỞ CAI NGHỆN BẮT BUỘC
a) Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn (trừ trường hợp đã được điều trị cắt cơn tại cơ sở quản lý trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc), giải độc, điều trị rối loạn tâm thần và điều trị các bệnh nhiễm trùng cơ hội, thuốc chữa bệnh thông thường: 650.000 đồng/người/lần.
- Trường hợp học viên có bảo hiểm y tế còn thời hạn sử dụng: Thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.
- Trường hợp học viên không thuộc các đối tượng trên nhưng không còn thân nhân: Mức hỗ trợ bằng mức quỹ bảo hiểm Y tế chi trả cho đối tượng thuộc hộ nghèo.
- Mua chăn, màn, chiếu, quần áo dài, quần áo lót, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải đánh răng, mũ cứng, áo mưa ni lông, mũ vải, găng tay: 400.000 đồng/người/năm.
- Tiền vệ sinh cá nhân (đối với học viên nữ): 30.000 đồng/người/tháng.
- Định mức ăn ngày thường, quy giá trị bằng tiền: 30.000 đồng/người/ngày.
- Ngày Tết nguyên đán được ăn thêm gấp 03 lần ngày thường: 90.000 đồng/người/ngày.
5. Tiền điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.
Không hỗ trợ tiền học nghề cho học viên bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ lần thứ 2 trở lên và đã được học nghề.
8. Chi phí mai táng, trưng cầu giám định pháp y đối với trường hợp học viên chết trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm:
- Tiền trưng cầu giám định pháp y để xác nhận nguyên nhân chết của đối tượng (nếu cần thiết): Theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/lần, tối đa không quá 03 ngày.
10. Các nội dung khác.
- Thuê chuyên gia tư vấn cho học viên về chuyển đổi hành vi phục hồi nhân cách, kỹ năng sống, tái hòa nhập cộng đồng, về phòng chống tái nghiện ma túy, dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh truyền nhiễm khác (nếu có);
- Chi cho công tác vệ sinh môi trường, phòng dịch.
1. Chi cho công tác lập hồ sơ đề nghị đưa người chưa thành niên vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm: 100.000 đồng/hồ sơ.
3. Chi họp Hội đồng tư vấn xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa người chưa thành niên vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm:
+ Thành viên hội đồng, thư ký: 70.000 đồng/người/buổi;
4. Chi tiền tàu xe hoặc thuê mướn phương tiện vận chuyển đưa người chưa thành niên đã có quyết định vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm:
5. Chi truy tìm người chưa thành niên đã có quyết định vào cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm nhưng bỏ trốn.
- Chi truy tìm người chưa thành niên bỏ trốn khỏi Trung tâm: Thực hiện theo quy định tại mục 4.2, khoản 4, phần II của Quy định này.
1. Tiền trang bị quần áo và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu.
- Thuốc đánh răng, dầu gội đầu, xà phòng tắm, xà phòng giặt: 50.000 đồng/người/quý.
2. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe: Thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 1 phần III của Quy định này.
3. Chi tiền ăn; tiền hoạt động văn nghệ, thể thao; tiền điện, nước sinh hoạt; tiền học nghề; tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV (trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS); tiền chi phí mai táng (trường hợp bị chết trong thời gian chấp hành quyết định tại Trung tâm); tiền ăn đường, tiền tàu xe sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi cư trú; tiền chi khác: Thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 phần III của Quy định này.
1. Các khoản đóng góp.
1.1. Tiền ăn: 30.000 đồng/ngày.
1.3. Tiền xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm khác: 250.000 đồng/người/lần.
1.5. Học nghề (nếu có nhu cầu): 2.000.000 đồng/người/khóa.
1.7. Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất (đối với người ngoài tỉnh): 100.000 đồng/người/tháng.
2. Chế độ miễn đóng góp:
2.2. Người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Nam Định thuộc diện hộ cận nghèo, hộ nghèo, đối tượng chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người thuộc diện đối tượng bảo trợ xã hội được miễn 100% các khoản đóng góp.
- Người thuộc đối tượng được miễn đóng góp, làm đơn đề nghị được hưởng chế độ miễn các khoản đóng góp gửi Giám đốc Trung tâm, kèm theo bản sao có công chứng các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn đóng góp.
Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm (trừ những trường hợp được miễn đóng góp, theo quy định tại khoản 2, phần này), trong thời gian ở Trung tâm phải đóng góp tiền ăn: 15.000 đồng/ngày.
2. Chế độ miễn đóng góp.
3. Chế độ hỗ trợ.
3.1. Tiền ăn:
b) Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm là người thuộc hộ nghèo, cận nghèo đối tượng chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng, người chưa thành niên, người bị nhiễm HIV/AIDS, người không có nơi cư trú ổn định: 30.000 đồng/người/ngày.
3.3. Chi phí khám, chữa bệnh tại bệnh viện của nhà nước khi bị ốm nặng hoặc mắc bệnh hiểm nghèo vượt quá khả năng chữa trị của Trung tâm:
- Người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại Trung tâm là người thuộc hộ cận nghèo: 50% tiên chi phí khám chữa bệnh.
3.4. Mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết: 400.000 đồng/người/năm
3.6. Học nghề (Đối với trường hợp bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm lần đầu, chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề): Tối đa 2.000.000 đồng/người/khóa.
3.8. Điện, nước sinh hoạt: 80.000 đồng/người/tháng.
- Tiền ăn: 40.000 đồng/người/ngày (Tối đa là 2 ngày).
3.10. Tiền mai táng đối tượng bị chết tại Trung tâm mà không còn thân nhân hoặc thân nhân không đến kịp trong vòng 24 giờ: 5.000.000 đồng/người.
3.12. Tiền thuốc chữa bệnh, tiền mua sắm các vật dụng phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS (đối với trường hợp bị nhiễm HIV/AIDS): 120.000 đồng/người/tháng.
1. Nội dung, mức chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
1.2. Chi họp thẩm tra, xét duyệt hồ sơ đề nghị cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng:
b) Chi nước uống cho người tham dự: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC.
a) Chi hỗ trợ công tác quản lý: văn phòng phẩm, in hồ sơ, mua sổ sách, trang thiết bị phục vụ việc theo dõi, thống kê, lập danh sách, quản lý hồ sơ người cai nghiện: Mức chi thanh toán theo thực tế phát sinh trên cơ sở dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hỗ trợ cho cán bộ được giao nhiệm vụ tư vấn về tâm lý, xã hội:
+ 70.000 đồng/buổi tư vấn/nhóm người cai nghiện ma túy (từ hai người trở lên).
+ 02 người đối với xã/phường/thị trấn có dưới 20 người cai nghiện ma túy.
2. Các khoản đóng góp.
- Chi phí khám sức khoẻ; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn: 250.000đ/ người/lần
- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn: 40.000 đồng/ngày.
- Người nghiện ma túy cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng là người thuộc hộ cận nghèo, hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, đối tượng bảo trợ xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần chi phí khám sức khoẻ; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn, tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy.
4. Quản lý, sử dụng tiền đóng góp của người cai nghiện.
- Tiền thu đóng góp phải được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng. Định kỳ hàng tháng, quý, năm, đơn vị tổ chức thu tiền đóng góp phải công khai kết quả thu và sử dụng tiền đóng góp với đối tượng, cơ quan, đơn vị.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Phối hợp với Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và các địa phương thực hiện, quản lý sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí đúng mục đích có hiệu quả.
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm để thực hiện và quyết toán kinh phí theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành lập hồ sơ đưa đối tượng vào chữa bệnh, cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm theo quy định tại Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Lập hồ sơ tổ chức cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho người nghiện ma túy theo Nghị định 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010. Những đối tượng thuộc diện miễn thì hướng dẫn đối tượng lập hồ sơ, tổng hợp, trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố thẩm định.
- Hàng năm, cùng thời gian quy định lập dự toán ngân sách nhà nước; căn cứ đối tượng tình hình đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc theo Luật Xử lý vi phạm hành chính; người chưa thành niên nghiện ma túy chữa trị cai nghiện bắt buộc, người tự nguyện vào cai nghiện tại Trung tâm và chế độ quy định tại Quy định này, lập dự toán kinh phí, báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, để tổng hợp gửi Sở Tài chính, trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Định kỳ hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, cuối năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội./.
File gốc của Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chế độ xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị cai nghiện ma túy, người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng đang được cập nhật.
Quyết định 07/2016/QĐ-UBND quy định chế độ xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị cai nghiện ma túy, người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Nam Định |
Số hiệu | 07/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành | 2016-03-30 |
Ngày hiệu lực | 2016-04-15 |
Lĩnh vực | Vi phạm hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |