ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1944/KH-UBND | Điện Biên, ngày 05 tháng 07 năm 2016 |
ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2015-2020,
UBND tỉnh Điện Biên xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ giao, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
khỏe nhân dân theo hướng công bằng hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
2.1. Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT: Đẩy nhanh tỷ lệ tham gia BHYT để đến cuối năm 2020 đạt tỷ lệ 99% dân số tham gia BHYT.
2.3. Quản lý, sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích quỹ BHYT.
- Năm 2015: Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 98% dân số.
- Năm 2017: Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 98,4% dân số.
- Năm 2019: Tỷ lệ tham gia BHYT đạt 99% dân số.
(Có bảng phụ lục giao chỉ tiêu cụ thể cho các huyện đính kèm)
1. Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT
hợp tác xã có hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức; người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật:
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, xử lý nghiêm, kịp thời các doanh nghiệp vi phạm luật BHYT (Không đăng ký đóng BHYT, bỏ sót đối tượng không tham gia, đóng thiếu, đóng chậm, không đóng quỹ BHYT...).
1.3. Nhóm do Ngân sách nhà nước đóng
+ Tăng cường triển khai và thực hiện Quyết định số 769/QĐ-UBND ngày 27/8/2015 của UBND tỉnh Điện Biên về việc công khai các thủ tục hành chính; tuyên truyền rộng rãi để người dân biết và tham gia thực hiện quy trình liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, đăng ký cấp thẻ BHYT tại UBND xã, phường, thị trấn. Tiến tới toàn bộ trẻ em khi sinh ra trên địa bàn đều được thực hiện 3 thủ tục hành chính/lần giao dịch với chính quyền địa phương, từ đó trẻ em sinh ra đều được tham gia BHYT kịp thời.
- Người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn: Thực hiện cấp thẻ BHYT theo Luật BHYT. Chú trọng quan tâm rà soát đối tượng, tránh bỏ sót đối tượng và cấp trùng thẻ BHYT.
Ngoài phần hỗ trợ của Ngân sách nhà nước, ngân sách tỉnh cân đối hỗ trợ bổ sung một số nhóm đối tượng (thực hiện theo Điểm 4. Điều 3, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15/11/2014 của Chính phủ), gồm:
- Nhóm người thuộc hộ gia đình nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT và Nhóm Học sinh, sinh viên: Giải pháp Huy động các nguồn lực từ nguồn tài trợ, viện trợ; Quỹ kết dư BHYT để hỗ trợ một phần kinh phí mua thẻ BHYT cho đối tượng tham gia.
Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể trong việc hướng dẫn, huy động và vận động hộ gia đình tham gia BHYT; cải tiến cách thức tổ chức vận động, thu phí, hình thành hệ thống đại lý ở các xã, phường, thị trấn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân đăng ký tham gia BHYT theo hộ gia đình.
- Công tác tuyên truyền phải được xác định là nhiệm vụ của toàn xã hội.
- Hình thức, nội dung tuyên truyền:
phù hợp với từng nhóm đối tượng để tạo thuận lợi cho các nhóm đối tượng tiếp cận các thông tin tuyên truyền đầy đủ nhất;
- Ngoài kinh phí tuyên truyền được cấp hàng năm, cần nghiên cứu huy động từ các nguồn khác và ngân sách địa phương theo quy định để hỗ trợ công tác tuyên truyền, vận động.
- Mở rộng mạng lưới các cơ sở khám chữa bệnh BHYT, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh nhất là tuyến cơ sở, đảm bảo phục vụ tốt nhất đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ; tăng cường triển khai có hiệu quả Đề án 1816 hỗ trợ đưa khoa học kỹ thuật và một số dịch vụ khám chữa bệnh từ tuyến trên về tuyến dưới tạo điều kiện cho người tham gia BHYT được tiếp cận thuận lợi nhất các dịch vụ y tế trong chăm sóc sức khỏe;
Đề án Bệnh viện vệ tinh nhằm tiếp nhận các kỹ thuật được chuyển giao, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm chuyển tuyến và tạo thuận lợi cho người bệnh khi tham gia khám chữa bệnh.
- Đảm bảo cung ứng đầy đủ thuốc, hóa chất, vật tư đáp ứng cho công tác khám chữa bệnh BHYT.
đơn vị sư nghiệp y tế và các quy định về y đức, đổi mới toàn diện phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh.
- Các ngành Y tế, Tài chính, Bảo hiểm xã hội thực hiện các giải pháp để sử dụng có hiệu quả và cân đối được quỹ BHYT, tránh tình trạng lạm dụng Quỹ BHYT. Chỉ đạo thực hiện việc đấu thầu cung ứng thuốc, vật tư, hóa chất theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quản lý chặt chẽ giá thuốc, hóa chất, vật tư y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh, cung ứng thuốc đúng chất lượng, sử dụng thuốc hiệu quả.
hệ thông tin trong giám định BHYT.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT.
6. Nâng cao hiệu lực quản lý và xã hội hóa thực hiện BHYT
- Xây dựng cơ chế phối hợp và kế hoạch cụ thể về chỉ tiêu vận động người dân tham gia BHYT hằng năm của từng địa phương;
tổ chức mua thẻ BHYT cho các đối tượng khó khăn.
- Ngân sách Trung ương;
- Nguồn kết dư quỹ bảo hiểm y tế;
hợp pháp khác (nếu có).
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch, đảm bảo mục tiêu đề ra.
hệ thông tin trong khám chữa bệnh BHYT; đổi mới phong cách phục vụ từng bước đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
Phối hợp với BHXH tỉnh chỉ đạo thực hiện các giải pháp để sử dụng có hiệu quả và cân đối được quỹ BHYT, tránh tình trạng lạm dụng lãng phí quỹ BHYT. Chỉ đạo thực hiện việc đấu thầu cung ứng thuốc, vật tư, hóa chất theo đúng quy định của pháp luật.
kế hoạch thanh tra định kỳ, thực hiện công tác thanh, kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT, thực hiện Hợp đồng khám chữa bệnh BHYT, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật BHYT.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tăng cường phối hợp với các các cơ quan truyền thông làm tốt công tác tuyên truyền nhằm giúp cho người lao động và nhân dân hiểu về quyền lợi và nghĩa vụ đối với việc tham gia BHYT.
- Hướng dẫn quy định về quản lý thu, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh, cải cách thủ tục hành chính tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHYT; thực hiện tốt các chế độ chính sách về BHYT; Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các chế độ, thanh toán khám chữa bệnh BHYT.
- Định kỳ hàng quý tổ chức đánh giá tình hình sử dụng quỹ khám bệnh, chữa bệnh BHYT, kịp thời kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các biện pháp nhằm đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT và cân đối quỹ BHYT.
đơn vị vi phạm pháp luật về BHYT.
- Hàng năm chỉ đạo công tác bình xét hộ nghèo, hộ cận nghèo theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 và các quy định hiện hành về hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; lập danh sách chuyển cho cơ quan BHXH kịp thời để có cơ sở cấp phát, bán thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng tham gia BHYT.
- Triển khai thực hiện tốt Chương trình phối hợp giữa Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và BHXH tỉnh về thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
Phối hợp với BHXH tỉnh kiểm tra việc thực hiện chính sách BHYT cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi ở cơ sở.
- Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của BHXH tỉnh về cấp kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT hằng quý có trách nhiệm thẩm định dự toán cấp kinh phí cho quỹ BHYT do BHXH tỉnh quản lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Phối hợp với BHXH tỉnh triển khai BHYT học sinh, sinh viên trong các trường học thuộc Sở quản lý. Đưa chỉ tiêu tham gia BHYT học sinh, sinh viên vào kế hoạch năm học, là tiêu chí đánh giá chuẩn quốc gia, xếp loại hàng năm;
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Theo dõi, cung cấp kịp thời danh sách các doanh nghiệp đã được cấp phép hoạt động cho cơ quan BHXH và các cơ quan chức năng liên quan để tuyên truyền đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách BHYT cho người lao động.
Phối hợp với BHXH tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã thành phố, các cơ quan liên quan, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi chính sách, pháp luật BHYT tới các cấp, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, nhân dân trong tỉnh.
Phối hợp với BHXH tỉnh, Sở Y tế, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, kịp thời đưa tin, bài các đơn vị, doanh nghiệp thực hiện tốt, phê phán những đơn vị, doanh nghiệp vi phạm.
Tăng cường chỉ đạo công tác phối hợp với cơ quan BHXH và Y tế thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động cộng đồng tích cực tham gia BHYT đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch đề ra.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
Triển khai thực hiện mục tiêu BHYT toàn dân gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT theo đúng quy định của pháp luật.
tổng hợp.
Kế hoạch triển khai thực hiện chỉ tiêu bao phủ Bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ giao giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện./.
- Bộ Y tế; (b/c);
- Bộ LĐTB&XH (b/c);
- BHXH Việt Nam; (b/c);
- TT. Tỉnh ủy; (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX(T).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quý
CHỈ TIÊU TỶ LỆ BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2015-2020
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 1944/KH-UBND ngày 5/7/2016 của UBND tỉnh Điện Biên)
TT | Đơn vị | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | ||||||||||||
Dân số Trung bình | Số có thẻ BHYT | Tỷ lệ bao phủ | Dân số Trung bình | Số có thẻ BHYT | Tỷ lệ bao phủ | Dân số Trung bình | Số có thẻ BHYT | Tỷ lệ bao phủ | Dân số Trung bình | Số có thẻ BHYT | Tỷ lệ bao phủ | Dân số Trung bình | Số có thẻ BHYT | Tỷ lệ bao phủ | Dân số Trung bình | Số có thẻ BHYT | Tỷ lệ bao phủ | ||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 |
I | Thành phố Điện Biên Phủ | 55 072 | 44 285 | 80% | 56 082 | 51 034 | 91% | 57 049 | 52 714 | 92% | 58 021 | 53 612 | 92% | 59 009 | 55 357 | 94% | 60 014 | 56 300 | 94% |
2 | Thị xã Mường Lay | 11 176 | 8 592 | 77% | 11 381 | 10 504 | 92% | 11 575 | 10 783 | 93% | 11 772 | 10 967 | 93% | 11 972 | 11 353 | 95% | 12 176 | 11 546 | 95% |
3 | Huyện Mường Nhé | 37 136 | 38 541 | 100% | 37 816 | 39 247 | 100% | 38 460 | 39 915 | 100% | 39 115 | 40 595 | 100% | 39 781 | 41 286 | 100% | 40 458 | 41 989 | 100% |
4 | Huyện Mường Chà | 43 051 | 43 872 | 100% | 43 840 | 44 676 | 100% | 44 587 | 45 437 | 100% | 45 346 | 46 210 | 100% | 46 118 | 46 997 | 100% | 46 903 | 47 797 | 100% |
5 | Huyện Tủa Chùa | 51 942 | 52 968 | 100% | 52 895 | 53 940 | 100% | 53 796 | 54 859 | 100% | 54 712 | 55 793 | 100% | 55 644 | 56 743 | 100% | 56 592 | 57 710 | 100% |
6 | Huyện Tuần Giáo | 80 327 | 84 185 | 100% | 81 797 | 85 726 | 100% | 83 190 | 87 186 | 100% | 84 607 | 88 671 | 100% | 86 048 | 90 181 | 100% | 87 513 | 91 716 | 100% |
7 | Huyện Điện Biên | 114 404 | 101 307 | 89% | 116 501 | 104 935 | 90% | 118 485 | 106 722 | 90% | 120 260 | 108 921 | 91% | 122 805 | 112 980 | 92% | 125 028 | 115 025 | 92% |
8 | Huyện Điện Biên Đông | 61 916 | 61 299 | 99% | 63 051 | 62 423 | 99% | 64 125 | 63 486 | 99% | 65 217 | 64 567 | 99% | 66 328 | 65 997 | 100% | 67 458 | 67 121 | 100% |
9 | Huyện Mường Ảng | 44 979 | 46 090 | 100% | 45 804 | 46 935 | 100% | 46 584 | 47 734 | 100% | 47 377 | 48 547 | 100% | 48 184 | 49 374 | 100% | 49 005 | 50 215 | 100% |
10 | Huyện Nậm Pồ | 47 375 | 47 238 | 100% | 48 244 | 48 104 | 100% | 49 066 | 48 924 | 100% | 49 902 | 49 758 | 100% | 50 752 | 50 606 | 100% | 51 616 | 51 468 | 100% |
| Cộng | 547 378 | 528 377 | 97% | 557 411 | 547 524 | 98,2% | 566 917 | 557 760 | 98,4% | 576 329 | 567 641 | 98,5% | 586 641 | 580 874 | 99,0% | 596 763 | 590 887 | 99,0% |
- Tỷ suất sinh thô: 24,3‰
- Chưa tính lực lượng vũ trang, công an nhân dân, thân nhân quân đội tham gia BHYT
File gốc của Kế hoạch 1944/KH-UBND năm 2016 thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ giao, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên đang được cập nhật.
Kế hoạch 1944/KH-UBND năm 2016 thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế do Thủ tướng Chính phủ giao, giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Số hiệu | 1944/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lê Văn Quý |
Ngày ban hành | 2016-07-05 |
Ngày hiệu lực | 2016-07-05 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng |