CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v xử lý thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng
Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2016
Kính gửi:
1. Về chính sách thuế:
khoản 4 Điều 107 và Điều 110 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 thì: Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế trong định mức.
điểm b khoản 4 Điều 107 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì hàng hóa là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng.
khoản 9 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ thì: Quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
khoản 6 Điều 5 Quyết định số 31/2015/QĐ-TTg ngày 04/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ về định mức hành lý, tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng, hàng mẫu được miễn thuế, xét miễn thuế, không chịu thuế thì: Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế qui định tại khoản 3, 4 và khoản 5 điều này không áp dụng đối với tổ chức cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.
2. Về thủ tục:
Cục Hải quan Đồng Nai có trách nhiệm phối hợp với Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai kiểm tra, giám sát việc sử dụng đúng mục đích từ thiện đối với số hàng hóa do Công ty Đồng Tiến tặng cho Hội. Trường hợp, nếu Hội Chữ thập đỏ tỉnh Đồng Nai sử dụng sai mục đích hoặc nhượng bán thì phải kê khai nộp thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng và bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
- Như trên; - Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng (để báo cáo); - Vụ Chính sách thuế (BTC); - Vụ Pháp chế (BTC); - Trung ương Hội chữ thập đỏ Việt Nam; - Lưu: VT, TCHQ (14b).
Điều 107. Các trường hợp xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
...
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
a) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp công, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể.
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
...
Điều 110. Thẩm quyền xét miễn thuế
1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức miễn thuế quy định tại khoản 4 Điều 107 Thông tư này.
2. Tổng cục Hải quan ban hành Quyết định miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng.
3. Cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo.
b) Hàng hóa là nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng gia công, sản xuất xuất khẩu bị thiệt hại.
4. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu thực hiện miễn thuế đối với hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu nằm trong định mức miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 107. Các trường hợp xét miễn thuế
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
...
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại được xét miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá vượt quá định mức miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
...
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện.
Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
*Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 100/2016/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ như sau:
1. Đoạn đầu Điều 3 ... được sửa đổi, bổ sung như sau:
“Điều 3. Đối tượng không chịu thuế
Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế.*
...
9. Hàng hóa nhập khẩu quy định tại Khoản 19 Điều 5 của Luật thuế giá trị gia tăng được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại nhập khẩu phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
b) Đối với quà tặng cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
c) Định mức hàng hóa nhập khẩu là quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về quà biếu, quà tặng.
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao. hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.
đ) Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam.
Điều 5. Định mức quà biếu, quà tặng miễn thuế
...
6. Quà biếu, quà tặng trong định mức miễn thuế quy định tại các Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thường xuyên nhận một hay một số mặt hàng nhất định.