BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1515/QĐ-BHXH | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 828/QĐ-BHXH NGÀY 27/5/2016 CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHI TRẢ CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Nghị định số 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện; Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật An toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc; Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29/12/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc; Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Điều 52 Luật Việc làm và một số Điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP; Thông tư số 01/2016/TT-BLĐTBXH ngày 18/2/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Thông tư số 215/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Thông tư liên tịch số 02/2014/TTLT-BTP-BTC-BLĐTBXH-NHNNVN ngày 14/01/2014 của liên Bộ: Tư pháp, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc cung cấp thông tin về tài Khoản, thu nhập của người phải thi hành án và thực hiện phong tỏa, khấu trừ để thi hành án dân sự;
Căn cứ Công văn số 1708/BHXH-TCKT ngày 16/5/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc sửa đổi một số chứng từ kế toán, sổ kế toán BHXH;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Điểm 3.2, Khoản 3, Điều 18 được sửa đổi như sau:
. BHXH huyện quyết toán số tiền Bưu điện huyện chi trả các chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt cho người hưởng và số tiền Bưu điện tỉnh chi trả các chế độ BHXH hàng tháng qua tài Khoản cá nhân cho người hưởng trên địa bàn huyện:
- Danh sách mẫu C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD, C72e-HD chi trả cho người hưởng chế độ BHXH hàng tháng qua tài Khoản cá nhân (của từng BHXH huyện) có ký xác nhận của Bưu điện tỉnh, Danh sách người hưởng chưa nhận các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 7-CBH nếu có);
- Bảng thanh toán lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C74-HD) do Bưu điện huyện gửi.
b) Căn cứ mẫu số 7-CBH do Bưu điện huyện gửi, lập mẫu số 7-CBH chuyển BHXH tỉnh. Đồng thời, theo dõi vào Sổ S01-CBH số tiền chưa trả làm cơ sở giải quyết truy lĩnh cho người hưởng; lập Thông báo tạm dừng in Danh sách chi trả chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 14-CBH) đối với trường hợp người hưởng tạm dừng in danh sách chi trả, chuyển Bưu điện huyện để chuyển cho người hưởng.
2. Điểm 2.6, Khoản 2, Điều 19 được sửa đổi như sau:
3. Tiết a, b, c, Điểm 3.5, Khoản 3, Điều 19 được sửa đổi như sau:
Căn cứ vào: Danh sách C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD, C72e-HD chi trả qua tài Khoản cá nhân có ký xác nhận của Bưu điện tỉnh; Danh sách chi trả C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD, C72e-HD, 20-CBH có ký nhận của người hưởng, Bưu điện huyện lập bảng thanh toán chi trả các chế độ BHXH (mẫu số C74-HD) để quyết toán số tiền đã chi trả, bao gồm cả số tiền chi qua tài Khoản cá nhân do Bưu điện tỉnh chuyển vào tài Khoản của người hưởng.
c) Chuyển các mẫu số C72a-HD (hoặc C72C-HD), C72b-HD, C72e-HD, 20-CBH có ký nhận của người lĩnh tiền, các mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD C72e-HD có ký xác nhận của Bưu điện tỉnh, cùng mẫu số C74-HD, số tiền người hưởng chưa nhận cho BHXH huyện.”
Tiết b, Điểm 1.1, Khoản 1, Điều 22 được sửa đổi như sau:
Trường hợp thân nhân nhận trợ cấp tuất một lần, trợ cấp mai táng phí cư trú không cùng tỉnh với người đóng BHXH hoặc người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng bị chết: Phòng CĐ BHXH chuyển bản chính Giấy giới thiệu trả lương hưu và trợ cấp (mẫu số 77-HD) hoặc bản chính Quyết định (mẫu số 08D-HSB, 08E-HSB) cho Phòng KHTC để thực hiện chi trả cho người hưởng.”
Tiết d, Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 22 được sửa đổi như sau:
Nhận kế hoạch, dự toán kinh phí Điều tra lại các vụ TNLĐ-BNN (tại các đơn vị sử dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý thu theo phân cấp) theo yêu cầu của cơ quan BHXH từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để tạm ứng tối đa 80% kinh phí Điều tra. Sau khi Điều tra nhận hồ sơ quyết toán theo quy định đã được Phòng CĐ BHXH giải quyết để quyết toán và thanh toán đủ chi phí hỗ trợ Điều tra lại các vụ TNLĐ-BNN với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong vòng 04 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.”
Khoản 2, Điều 22 như sau:
- Nhận các quyết định hỗ trợ kinh phí của Sở LĐTB&XH (đối với các đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện quản lý thu theo phân cấp hoặc của người lao động đã nghỉ hưu hoặc người lao động không còn làm việc trong các nghề, công việc có nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp) về: Chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm việc; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động; huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, để xem xét, đối chiếu về Điều kiện hỗ trợ, mức hỗ trợ chuyển Tổ Kế toán - chi trả và giám định BHYT để:
+ Chi trả cho người lao động (đối với hồ sơ do người lao động nộp) vào tài Khoản cá nhân hoặc chi bằng tiền mặt.
- Nhận kế hoạch, dự toán kinh phí Điều tra lại các vụ TNLĐ-BNN (tại các đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện quản lý thu theo phân cấp) theo yêu cầu của cơ quan BHXH từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền chuyển Tổ Kế toán - chi trả và giám định BHYT để tạm ứng tối đa 80% kinh phí Điều tra. Sau khi Điều tra nhận hồ sơ quyết toán, xem xét, đối chiếu về Điều kiện hỗ trợ, nội dung chi và mức hỗ trợ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chuyển hồ sơ cho Tổ Kế toán - chi trả và giám định BHYT quyết toán và thanh toán đủ chi phí hỗ trợ Điều tra lại các vụ TNLĐ-BNN cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trong vòng 04 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.”
Điều 23 được sửa đổi như sau:
Điểm 3.2, Khoản 3 Điều 14).
1.1. Đối với Danh sách do BHXH tỉnh giải quyết:
- 01 bản cho Phòng KHTC để cấp kinh phí.
- Chuyển bằng chữ ký số cho Bưu điện tỉnh, cùng với hồ sơ (theo quy định tại Quyết định 636/QĐ-BHXH để trả cho người hưởng), khi bàn giao hồ sơ phải có sổ giao nhận theo Quy định tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính về BHXH, BHYT.
1.2. Đối với Danh sách do BHXH huyện giải quyết:
- Phòng CĐ BHXH theo quy định tại Quyết định số 636/QĐ-BHXH;
- Bưu điện tỉnh để chuyển kinh phí cho Bưu điện huyện;
2. Chuyển kinh phí.
2.2. Bưu điện tỉnh: Căn cứ các mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 19G-HSB của từng huyện để cấp tiền cho Bưu điện huyện.
3.1. Bưu điện huyện chuyển tiền vào tài Khoản cá nhân cho người hưởng.
- Trả hồ sơ tận nơi cư trú cho người hưởng, yêu cầu người hưởng ký xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ.
3.2. Bưu điện huyện chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho người hưởng.
- Đồng thời trả hồ sơ cho người hưởng khi người hưởng đến nhận chế độ, yêu cầu người hưởng ký xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ.
- Hàng năm, căn cứ Danh sách những người hưởng chưa nhận chế độ đến 31 tháng 12 (theo mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 19G-HSB) do Bưu điện huyện chuyển sang quản lý, theo dõi số người, số tiền người hưởng chưa nhận chế độ BHXH một lần (tại sổ S33-H).
4. Quyết toán (Bưu điện huyện quyết toán với BHXH huyện).
a) Bưu điện huyện thực hiện:
- Khi quyết toán xong với BHXH huyện, Bưu điện huyện gửi dữ liệu mẫu số 22-CBH cho Bưu điện tỉnh.
- Khi quyết toán số tiền đã chi chế độ BHXH một lần của tháng 12, Bưu điện huyện sao kê toàn bộ danh sách những người hưởng chưa nhận chế độ đến 31 tháng 12 (theo mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 19G-HSB), chuyển BHXH huyện (cùng với hồ sơ của người hưởng) để quản lý và chi trả. Đồng thời gửi thông báo cho người hưởng chưa nhận chế độ một lần của năm trước đến BHXH huyện làm thủ tục nhận chế độ.
- Ngày 05 hàng tháng, BHXH huyện (Tổ Kế toán - chi trả và giám định BHYT) nhận mẫu số 22-CBH từ Bưu điện huyện, kèm theo: Các mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 19G-HSB (chi bằng tiền mặt) có ký nhận của người hưởng cùng với mẫu số 20-CBH; các mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 19G-HSB (chi qua tài Khoản cá nhân) có xác nhận của Giám đốc Bưu điện huyện đã chuyển tiền vào tài Khoản của người hưởng; xác nhận của người hưởng đã nhận đầy đủ hồ sơ, kiểm tra, xét duyệt vào mẫu số 22-CBH.
- Căn cứ các mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB, 19G-HSB, 20-CBH, 22-CBH, hạch toán, ghi sổ kế toán, lập mẫu biểu theo quy định.
a) Bưu điện tỉnh
b) BHXH tỉnh (Phòng KHTC)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Bãi bỏ Điểm 2.4, Khoản 2, Điều 17 Quy định quản lý chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Như Điều 3; | TỔNG GIÁM ĐỐC |
File gốc của Quyết định 1515/QĐ-BHXH năm 2016 sửa đổi Quyết định 828/QĐ-BHXH Quy định về quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1515/QĐ-BHXH năm 2016 sửa đổi Quyết định 828/QĐ-BHXH Quy định về quản lý chi trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bảo hiểm xã hội Việt Nam |
Số hiệu | 1515/QĐ-BHXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Thị Minh |
Ngày ban hành | 2016-10-17 |
Ngày hiệu lực | 2016-10-17 |
Lĩnh vực | Bảo hiểm |
Tình trạng | Hết hiệu lực |