BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị vay vốn ADB | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
Kính gửi: Thủ tướng Chính phủ
1. Cơ sở pháp lý
1.2. Dự án hỗ trợ kỹ thuật (HTKT) chuẩn bị cho Dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 728/QĐ-TTg ngày 28/4/2016 và Dự án đầu tư nêu trên thuộc kế hoạch tài trợ của ADB dành cho Việt Nam dự kiến cho năm tài khóa 2017.
Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 16/2016/NĐ-CP ngày 16/3/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài quy định về trình tự, thủ tục đề xuất và lựa chọn đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, dự án cần được các cơ quan liên quan góp ý và báo cáo Thủ tướng Chính phủ cho phép cơ quan chủ quản dự án lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.
2.1. Thông tin chung:
- Nhà tài trợ: Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB).
- Địa điểm thực hiện tại: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu, các hợp phần và kết quả dự kiến của Dự án
- Các hợp phần và kết quả dự kiến:
Hợp phần này sẽ góp phần cải thiện hiệu quả mạng lưới giao thông trong khu vực dự án nhằm xây dựng mạng lưới liên kết các huyện/xã, kết nối các địa phương đang phát triển với các trung tâm công nghiệp, các điểm du lịch và dịch vụ trong vùng.
Hợp phần này sẽ đầu tư xây dựng hệ thống chống úng, các công trình hạ tầng phục vụ hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nâng cấp các tuyến đê, kè chống sạt lở bờ sông, hệ thống cấp nước.
Hợp phần này nhằm hoàn thiện hệ thống lập kế hoạch được cải thiện cho đầu tư hạ tầng; chiến lược về thu hồi vốn đầu tư và phân bổ tài chính cho công tác vận hành bảo dưỡng.
a) Tổng kinh phí dự kiến: 199,72 triệu USD, trong đó:
- Vốn đối ứng: 47,16 triệu USD.
Đơn vị: Triệu USD
TT | UDND tỉnh | Vốn ADB | Vốn đối ứng | Tổng mức đầu tư | ||
Tổng vốn ADB | ADF/COL | OCR/MOL | ||||
1 |
33,26 | 24,25 | 9,01 | 11,59 | 44,85 | |
2 |
44,25 | 24,25 | 20 | 16,40 | 60,65 | |
3 |
34,24 | 24,25 | 9,99 | 11,35 | 45,59 | |
4 |
36,88 | 24,25 | 12,63 | 7,82 | 44,70 | |
5 |
148,63 | 97 | 51,63 | 47,16 | 199,72 |
2.4. Đề xuất cơ chế tài chính trong nước:
- Điều kiện vay lại: Căn cứ vào quy định tại Nghị định số 78/2010/NĐ-CP ngày 14/7/2010 của Chính phủ về cho vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ, UBND các tỉnh tham gia dự án vay lại nguồn vốn vay ADB với các điều kiện bằng các điều kiện Chính phủ vay từ ADB.
3. Ý kiến của các cơ quan liên quan
3.1.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (văn bản số 6950/BNN-HTQT ngày 17/8/2016):
- Đối với các đề xuất hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản ven biển, trong giai đoạn chuẩn bị dự án tiếp theo cần đánh giá về điều kiện tự nhiên, môi trường, tình trạng ô nhiễm, nguồn nước cho sản xuất thủy sản để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả đầu tư.
- Đối với đề xuất của tỉnh Nghệ An: Tuyến đê sông Mơ có 4,3km là đê cửa sông thuộc Chương trình củng cố nâng cấp đê biển và phù hợp với hệ thống đê biển của các tỉnh từ Quảng Ninh đến Quảng Nam đang được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đối với các đoạn còn lại của tuyến sông Mơ (ngoài 4,3km nêu trên) và đê Phúc Thọ, huyện Nghi Lộc, trong giai đoạn tiếp theo của dự án cần có sự rà soát, kiểm tra sự cần thiết đầu tư, quy mô công trình để đảm bảo phù hợp với các quy hoạch đê điều, phòng chống lũ và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đối với nội dung kè chống sạt lở bờ sông Hiếu: Việc xác định sự cần thiết đầu tư cần tuân thủ theo Quy chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg, ngày 04/01/2011 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Phân tích tính phù hợp của mục tiêu dự án với mục tiêu của quy hoạch và chiến lược phát triển kinh tế xã hội của các tỉnh.
- Nêu rõ tính liên kết trong từng tiểu dự án của các tỉnh đề xuất.
- Bổ sung loại đồng tiền vay lại. Đặc biệt các tỉnh vùng duyên hải Bắc Trung bộ hiện vẫn là các tỉnh nghèo nên nguồn thu ngoại tệ còn hạn hẹp. Do đó, đề nghị các tỉnh xem xét có thể đề xuất đồng tiền vay lại là Việt Nam Đồng (VNĐ).
3.1.3. Bộ Tài chính (văn bản số 15328/BTC-QLN ngày 27/10/2016):
- Chỉ sử dụng vốn vay nước ngoài cho các mục tiêu đầu tư phát triển, không sử dụng vốn vay cho các hoạt động hành chính sự nghiệp.
- Rà soát lại các hạng mục đầu tư tại các hợp phần của dự án đảm bảo tính liên kết và tập trung của các hạng mục tránh việc đầu tư dàn trải không phát huy được việc phát triển toàn diện các tỉnh. Đồng thời, các tỉnh thống nhất tên gọi của các hợp phần trong đề xuất dự án.
- Bổ sung dự kiến mức vốn và nguồn vốn đầu tư cho từng hợp phần theo nguyên tắc vốn vay OCR (vốn vay với lãi suất thương mại) sẽ ưu tiên phân bổ cho các hạng mục có nguồn thu để đảm bảo hỗ trợ nguồn trả nợ của dự án.
- Đề nghị UBND tỉnh Hà Tĩnh làm rõ cơ quan nào chịu trách nhiệm quản lý, đầu tư cho hệ thống đường dây điện 22KV, trạm biến áp 400KVA và việc quản lý, sử dụng sau khi đầu tư.
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 (Điều 7, khoản 6). Hạn mức vay còn lại của các tỉnh rất thấp, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn rà soát để đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
3.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản số 9408/BKHĐT-KTĐN ngày 09/11/2016 gửi UBND các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bỉnh, Quảng Trị về việc góp ý đề xuất Dự án vay vốn ADB và đề nghị giải trình các ý kiến góp ý của các cơ quan liên quan.
4. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
4.2. Về hạn mức, khả năng vay và cơ cấu nguồn vốn: UBND các tỉnh tham gia dự án đã rà soát quy mô các hạng mục đề xuất đầu tư, giảm tổng vốn đầu tư từ 231,91 (triệu USD) xuống 199,73 (triệu USD), đảm bảo việc vay lại nguồn vốn vay ADB phù hợp với tình hình, điều kiện của ngân sách, hạn mức vay của địa phương theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Nguồn vốn vay nước ngoài chỉ sử dụng cho các hoạt động đầu tư phát triển, các hoạt động liên quan đến hợp phần quản lý chuyên nghiệp hạ tầng địa phương như: nghiên cứu, tăng cường năng lực, xây dựng chính sách, quản lý... sẽ được sử dụng từ nguồn vốn đối ứng, theo hướng tiết kiệm và hạn chế tối đa các khoản mục chi phí và đúng theo Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc Tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công.
Căn cứ tình hình ngân sách địa phương năm 2017, kế hoạch trả nợ gốc các khoản vay trong năm, số nợ phát sinh mới (trong đó: số nợ vay nước ngoài được tính vào nợ phát sinh trong năm theo tiến độ giải ngân của từng dự án vay lại, số liệu rà soát đã bao gồm phần vốn vay nước ngoài dự kiến vay lại phát sinh từ Dự án nêu trên) thì hạn mức vay của UBND các tỉnh trong năm 2017 (năm dự kiến ký Hiệp định vay) như sau: (i) UBND tỉnh Nghệ An: Hạn mức còn 425,19 tỷ đồng, (ii) UBND tỉnh Hà Tĩnh còn 526 tỷ đồng, (iii) UBND tỉnh Quảng Bình còn 165,559 tỷ đồng và (iv) UBND tỉnh Quảng Trị còn 117,96 tỷ đồng. Như vậy, hạn mức vay nợ của các tỉnh vẫn đảm bảo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước 2015, có hiệu lực từ năm 2017.
5. Kiến nghị
5.1. Chấp thuận đề xuất Dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị” vay vốn ADB với các nội dung nêu tại Mục 2 văn bản này.
5.3. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định báo cáo chủ trương đầu tư, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt theo quy định hiện hành.
- Như trên (kèm TL); | BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 9939/BKHĐT-KTĐN năm 2016 đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Công văn 9939/BKHĐT-KTĐN năm 2016 đề xuất dự án “Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị vay vốn Ngân hàng Phát triển châu Á do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 9939/BKHĐT-KTĐN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Chí Dũng |
Ngày ban hành | 2016-11-29 |
Ngày hiệu lực | 2016-11-29 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Còn hiệu lực |