BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải đáp một số nội dung để tổ chức thực hiện Thông tư số 261/2016/TT-BTC | Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi:
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 quy định về phí, lệ phí hàng hải và biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2017 để thay thế Thông tư số 01/2016/TT-BTC ngày 05/01/2016 (Cục HHVN đã có Công văn số 4966/CHHVN-TC ngày 15/12/2016 gửi các cơ quan, đơn vị có liên quan để thông báo văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành và sao gửi Thông tư số 261/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính).
Đề nghị các cơ quan, đơn vị nghiên cứu, thực hiện, nếu còn có vướng mắc phát sinh, đề nghị kịp thời phản ánh về Cục HHVN (gửi qua Phòng Tài chính) ĐT: 043.7683066, Fax: 043.7683058 để Cục HHVN xem xét trả lời hoặc tổng hợp báo cáo Bộ GTVT, Bộ Tài chính trả lời các cơ quan, đơn vị.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
Cục Hàng hải Việt Nam
-------------------------
Trả lời các câu hỏi về TT 261
-----------------------------------------
HƯỚNG DẪN MỘT SỐ NỘI DUNG ĐỂ TỔ CHỨC THỰC HIỆN THÔNG TƯ SỐ 261/2016/TT-BTC
(Kèm theo Công văn số 155/CHHVN-TC ngày 13 tháng 01 năm 2017)
Tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 261/2016/TT-BTC quy định: “Phương tiện thủy nội địa; phương tiện mang cấp đăng kiểm VR-SB có tổng dung tích dưới 500 GT (trừ các phương tiện hoạt động trên tuyến vận tải thủy từ bờ ra đảo) vào, rời khu vực hàng hải không thực hiện thu phí, lệ phí hàng hải theo quy định tại Thông tư này mà chịu các loại phí, lệ phí cũng như mức thu theo quy định của Bộ Tài chính về phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa. Các cảng vụ hàng hải căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí, lệ phí áp dụng tại cảng, bến thủy nội địa để tổ chức thực hiện”.
Khoản 1 Điều 2 Thông tư số 248/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 quy định về đối tượng áp dụng bao gồm: các phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ, phương tiện thủy nước ngoài. Do vậy, phương tiện thủy nội địa xuất, nhập cảnh; phương tiện thủy nội địa nước ngoài vào cảng biển Việt Nam sẽ áp dụng thu các loại phí, lệ phí và mức thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 248/2016/TT-BTC.
Thông số tổng dung tích của phương tiện (A) là cơ sở để áp quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 261/2016/TT-BTC và là căn cứ để cảng vụ xác định phương tiện này sẽ thu theo biểu phí, lệ phí hàng hải hay thủy nội địa.
Khoản c Điểm 1 Điều 6 Thông tư số 261/2016/TT-BTC).
Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 248/2016/TT-BTC).
Việc thanh toán phí, lệ phí hàng hải từ 01/01/2017 đến 30/06/2017 được thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 6 Thông tư số 261/2016/TT-BTC. Do đó, nội dung hướng dẫn theo Công văn số 559b/CHHVN-TC ngày 17/02/2016 của Cục Hàng hải Việt Nam về thời hạn cho chủ tàu, đại lý thiếu nợ phí, lệ phí hàng hải hết hiệu lực áp dụng kể từ ngày 01/01/2017.
a) Trường hợp đầu kéo đăng kiểm là tàu biển, sà lan được kéo đăng kiểm là phương tiện thủy nội địa:
Sà lan được kéo là phương tiện thủy nội địa: cơ sở tính phí và thu phí, lệ phí theo Thông tư số 248/2016/TT-BTC (b đồng).
b) Trường hợp đầu kéo là phương tiện thủy nội địa; sà lan được kéo đăng kiểm là tàu biển:
Sà lan được kéo là tàu biển: cơ sở tính phí và thu phí, lệ phí theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC (d đồng).
Điểm c Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 248/2016/TT-BTC, theo đó trọng tải tính phí bằng tổng trọng tải toàn phần của các phương tiện bị lai (tàu kéo không tính).
Trường hợp này căn cứ giấy chứng nhận đăng kiểm của tàu thuyền để xác định là tàu biển hay phương tiện thủy nội địa làm căn cứ thu theo Thông tư số 261/2016/TT-BTC hoặc Thông tư số 248/2016/TT-BTC.
điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 261/2016/TT-BTC theo công thức dưới đây:
- Trường hợp thu theo Thông tư số 248/2016/TT-BTC: phương tiện thủy nội địa là tàu công trình, tàu cẩu được xếp vào phương tiện chuyên dùng để quy đổi từ công suất máy ra trọng tải toàn phần tính phí (Trường hợp không có công suất máy không thu phí, lệ phí).
Theo quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 248/2016/TT-BTC, phương tiện thủy nội địa chở khách có cả thông số công suất máy và số ghế ngồi thì khi tính phí trọng tải căn cứ theo số ghế ngồi hoặc giường nằm của phương tiện và không quy đổi từ công suất máy.
Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 248/2016/TT-BTC để áp dụng phương thức quy đổi trọng tải tính phí đối với từng loại phương tiện thủy nội địa.
khoản 7 Điều 6 Thông tư số 261/2016/TT-BTC?
Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 261/2016/TT-BTC;
9. Tàu thuyền neo đậu tại vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc 1 khu vực hàng hải của 1 cảng biển mà vị trí đó chưa được cơ quan có thẩm quyền công bố thì có thu phí neo đậu hay không?
khoản 2 Điều 18 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21/03/2012 về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, thẩm quyền quyết định công bố là Cục trưởng Cục HHVN.
- Trường hợp tàu thuyền neo đậu tại vị trí trong khu nước, vùng nước thuộc 1 khu vực hàng hải của 1 cảng biển mà vị trí đó chưa được công bố, vị trí neo đậu này đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ định, cảng vụ hàng hải thực hiện việc thu phí sử dụng vị trí neo đậu theo quy định tại Thông tư số 261/2016/TT-BTC và không tiến hành xử phạt vi phạm hành chính.
Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 248/2016/TT-BTC.
Điểm d Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 261/2016/TT-BTC.
File gốc của Công văn 155/CHHVN-TC năm 2017 về giải đáp nội dung để tổ chức thực hiện Thông tư 261/2016/TT-BTC do Cục Hàng hải Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Công văn 155/CHHVN-TC năm 2017 về giải đáp nội dung để tổ chức thực hiện Thông tư 261/2016/TT-BTC do Cục Hàng hải Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Hàng hải Việt Nam |
Số hiệu | 155/CHHVN-TC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Đức Tiến |
Ngày ban hành | 2017-01-13 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-13 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |