BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1193/CT-TCHQ | Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2017 |
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2017
Năm 2017, Bộ Tài chính giao dự toán thu ngân sách ngành Hải quan theo quyết định số 2577/QĐ-BTC ngày 29/11/2016 của Bộ Tài chính là 285.000 tỷ đồng (tăng 5,6% so với dự toán năm 2016); giao chỉ tiêu phấn đấu là 290.000 tỷ đồng (tăng 7,4% so với dự toán 2016) trong bối cảnh tình hình thế giới năm 2017 dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp; tình hình kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức; thuế suất thuế nhập khẩu theo các Hiệp định thương mại tự do (FTA) ngày càng cắt giảm mạnh.
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2017 và Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020 trong đó:
1.2. Triển khai cơ chế hải quan một cửa quốc gia và cơ chế hải quan một cửa Asean với mục tiêu: Xây dựng cổng thông tin hải quan một cửa quốc gia sẵn sàng cho việc kết nối và cung cấp các dịch vụ công mức độ 4 đối với các thủ tục hành chính của Bộ, ngành có liên quan; thực hiện kết nối trao đổi thông tin trong cơ chế một cửa Asean và các khu vực khác phù hợp với cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
2. Tăng cường công tác quản lý hàng hóa tại các cảng biển, sân bay, cửa khẩu, kho bãi,... đảm bảo yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa từ khâu đầu đến khâu cuối trên cơ sở xây dựng hệ thống CNTT tổng thể, tích hợp chức năng của các hệ thống CNTT hiện tại vào một hệ thống thống nhất, xử lý thông tin theo mô hình tập trung cấp Tổng cục; triển khai các chức năng quản lý, giám sát việc truy cập hệ thống đối với tất cả đối tượng tham gia; cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành, kết nối hệ thống với các cơ quan kinh doanh cảng, kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế,...để xử lý thông tin về hàng hóa, phương tiện vận tải qua đường hàng không, đường biển, đường bộ.
4. Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; duy trì kỷ cương, kỷ luật trong thực thi nhiệm vụ: Tổ chức đào tạo, nâng cao tập huấn năng lực thực thi nhiệm vụ cho cán bộ công chức và người lao động; chú trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp và xây dựng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, chuyên nghiệp; Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao, có thái độ, hành vi gây phiền hà, sách nhiễu cho doanh nghiệp; thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp của ngành năm 2017 với mục tiêu: Kỷ cương - Sáng tạo - Trách nhiệm xây dựng Hải quan Việt Nam phát triển. Các đơn vị, cá nhân phải chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng nếu để xảy ra tình trạng bỏ lọt trong công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gây thất thu NSNN.
1.1. Theo dõi sát tình hình thu NSNN; hàng tháng/quý tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thu NSNN, kịp thời đề xuất các giải pháp tăng thu NSNN.
1.3. Rà soát việc thực hiện các thông báo kết quả phân loại, kết quả xác định trước mã số, kiểm tra rà soát trên hệ thống thông tin phân loại để chỉ đạo, từng bước xử lý thống nhất một mặt hàng áp dụng một mã số theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Rà soát, phân loại thống nhất đối với những mặt hàng xuất nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện để được áp dụng mức thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt; Xây dựng và ban hành Thông tư Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam theo AHTN 2017 để áp dụng từ 01/1/2018.
1.5. Tập trung rà soát, tổng hợp, phân tích tình hình nợ thuế của các đơn vị; Giao chỉ tiêu thu hồi nợ thuế tới từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố (tháng 3/2017); Thường xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị và đưa ra các giải pháp phù hợp báo các Lãnh đạo các cấp đảm bảo nợ thuế không tăng so với năm 2016.
2.1. Hoàn thiện cơ chế để quản lý loại hình nhập nguyên liệu để gia công, sản xuất xuất khẩu; Xây dựng cách thức kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra, kế toán, kiểm toán cho công chức hải quan; Sớm xây dựng phần mềm hỗ trợ theo dõi, quản lý doanh nghiệp để hỗ trợ công tác quản lý hải quan trong lĩnh vực quản lý hàng nhập khẩu gia công, sản xuất xuất khẩu.
2.3. Rà soát, đánh giá các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan liên quan đến xuất xứ hàng hóa (C/O) để đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thực tế; Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu về quy trình cấp C/O của các quốc gia trên thế giới để phục vụ cho công tác quản lý của cơ quan hải quan.
3.1. Đẩy mạnh việc thực hiện phân tích rủi ro đối với hàng hóa nhập khẩu trước khi đến cảng để phát hiện, lựa chọn đưa vào soi chiếu các lô hàng có rủi ro cao;
kiểm tra, giám sát hải quan tại các Chi cục Hải quan; tham mưu, kiến nghị chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức nhiều lần cố ý vi phạm về quy trình, quy định về QLRR và kiểm tra hải quan.
4.1. Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động kiểm tra sau thông quan đảm bảo hiệu quả, tránh tiêu cực. Theo đó, rà soát tổng thể các văn bản quy định về KTSTQ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp bao gồm cả các quy định về theo dõi, đánh giá doanh nghiệp ưu tiên.
4.3. Hàng tháng trước ngày 12 gửi kết quả từ công tác KTSTQ về Cục Thuế XNK để tổng hợp.
5.1. Tổ chức thực hiện đầy đủ Kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra nội bộ đã được phê duyệt. Thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có thông tin hoặc theo chỉ đạo của lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
5.3. Hàng tháng trước ngày 12 gửi kết quả từ công tác thanh tra, kiểm tra về Cục Thuế XNK để tổng hợp.
6.1. Nâng cao hiệu quả công tác tham mưu cho Chính phủ, Bộ Tài chính trong chỉ đạo đấu tranh chống buôn lậu; làm tốt vai trò cơ quan thường trực giúp việc Ban chỉ đạo 389 Quốc gia, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả.
6.3. Tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng như Công an, Biên phòng, Quản lý thị trường, Cảnh sát biển,... để trao đổi, cung cấp thông tin và phối hợp trong công tác tuần tra, kiểm soát, đấu tranh bắt giữ và xử lý đạt hiệu quả.
7. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố:
đơn vị; Chủ động đánh giá tác động của các cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN tại đơn vị mình; Giao dự toán và chỉ tiêu phấn đấu thu NSNN năm 2017 tới từng chi cục phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu phấn đấu được giao.
7.2. Thực hiện báo cáo các nội dung đánh giá thu NSNN năm 2017 theo công văn số 804/TCHQ-TXNK ngày 14/2/2017 của Tổng cục Hải quan đúng hạn, đúng mẫu theo yêu cầu.
7.4. Chủ động rà soát các mặt hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường xuyên tại đơn vị; xác định những mặt hàng, doanh nghiệp trọng tâm trọng điểm; xác định các dấu hiệu nghi vấn khai sai số lượng, trị giá, xuất xứ, thuế suất, model, chủng loại, công suất,.., để tổ chức thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ tiền thuế vào NSNN.
Xây dựng cẩm nang hướng dẫn về kiểm tra, xác định trị giá, cập nhật hệ thống; Kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi các mức giá không phù hợp và các mặt hàng mới phát sinh vào Danh mục quản lý rủi ro về trị giá; Cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin hàng hóa và mức giá xác định vào Hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT02; Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất để đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra, xác định trị giá trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện không đúng quy định.
Thường xuyên rà soát, kiểm tra, cập nhật và khai thác các chức năng của Hệ thống MHS và các Hệ thống thông tin dữ liệu liên quan; tránh tình trạng một mặt hàng giống hệt xác định nhiều mã số khác nhau. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các thông báo phân loại, thông báo xác định của Tổng cục Hải quan đúng quy định; Rà soát việc áp dụng các Biểu thuế ưu đãi (MFN), điều kiện áp dụng các Biểu thuế FTA, hàng hóa thuộc chương 98 Biểu thuế; hàng hóa thực hiện theo Điều 7,8 Thông tư 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015.
Hàng tháng báo cáo số liệu miễn, giảm, hoàn thuế, không thu thuế (chi tiết theo sắc thuế) trước ngày 12 hàng tháng về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK).
Quyết liệt xử lý, cưỡng chế, thu hồi nợ thuế theo quy định của pháp luật, giảm nợ đọng thuế, định kỳ công khai các doanh nghiệp nợ thuế; không để phát sinh nợ mới, không để nợ tại thời điểm 31/12/2017 cao hơn thời điểm 31/12/2016.
7.8. Kịp thời báo cáo về Tổng cục Hải quan các khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nhiệm vụ để xem xét, xử lý.
tổ chức triển khai thực hiện Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai (để báo cáo);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ (để thực hiện);
- Website Hải quan;
- Lưu VT, TXNK (8b).
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
CHỈ TIÊU PHẤN ĐẤU THU NSNN NĂM 2017
(Ban hành theo Chỉ thị số 1193/TCT-TCHQ ngày 28/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
ĐVT: tỷ đồng
TT | Cục Hải quan | Chỉ tiêu phấn đấu |
| Tổng | 290,000 |
1 |
109,000 | |
2 |
59,000 | |
3 |
17,450 | |
4 |
20,800 | |
5 |
6,000 | |
6 |
15,900 | |
7 |
11,400 | |
8 |
7,900 | |
9 |
650 | |
10 |
3,000 | |
11 |
5,100 | |
12 | Hóa | 4,200 |
13 |
3,500 | |
14 |
5,500 | |
15 |
6,420 | |
16 |
1,260 | |
17 |
2,030 | |
18 |
2,300 | |
19 |
505 | |
20 |
280 | |
21 |
3,260 | |
22 |
1,200 | |
23 |
125 | |
24 |
410 | |
25 |
290 | |
26 |
800 | |
27 |
410 | |
28 |
100 | |
29 |
120 | |
30 |
300 | |
31 |
70 | |
32 |
360 | |
33 |
120 | |
34 |
125 | |
35 |
115 |
Từ khóa: Chỉ thị 1193/CT-TCHQ, Chỉ thị số 1193/CT-TCHQ, Chỉ thị 1193/CT-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Chỉ thị số 1193/CT-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Chỉ thị 1193 CT TCHQ của Tổng cục Hải quan, 1193/CT-TCHQ
File gốc của Chỉ thị 1193/CT-TCHQ triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2017 do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 1193/CT-TCHQ triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước năm 2017 do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1193/CT-TCHQ |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Nguyễn Văn Cẩn |
Ngày ban hành | 2017-02-28 |
Ngày hiệu lực | 2017-02-28 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |