BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thay thế Công văn số 1693/TĐC-ĐL ngày 08/9/2014 về việc hướng dẫn một số nội dung của Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 09 tháng 5 năm 2017 |
Kính gửi:
- Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố;
- Chi cục TCĐLCL các tỉnh, thành phố.
I. Đoàn kiểm tra và việc lập biên bản vi phạm hành chính
a) Trưởng đoàn quy định tại Khoản 4, cán bộ kỹ thuật quy định tại Điểm a Khoản 5 và người của cơ quan thực hiện kiểm tra quy định tại Điểm b Khoản 5 Điều 5 của Thông tư 28 phải có chứng chỉ hoàn thành khoá đào tạo nghiệp vụ kiểm tra nhà nước về đo lường do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức. Các khóa đào tạo nghiệp vụ này hiện đang được Trung tâm đào tạo nghiệp vụ Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Tổng cục tổ chức thực hiện theo thông báo kế hoạch đã gửi tới Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố;
c) Tùy thuộc vào nội dung kiểm tra, Thủ trưởng cơ quan thực hiện kiểm tra quyết định số lượng thành viên đoàn kiểm tra. Trường hợp nội dung kiểm tra đơn giản và đối tượng kiểm tra không nhiều (ví dụ: kiểm tra cân đồng hồ lò xo được sử dụng tại một chợ nông thôn trên địa bàn xã), đoàn kiểm tra có thể chỉ cần 01 thành viên đáp ứng yêu cầu quy định thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
Phiếu kết quả kiểm tra phải có chữ ký, ghi rõ họ và tên của thành viên thực hiện kiểm tra và có các nội dung chính sau đây:
- Họ tên thành viên thực hiện kiểm tra;
- Đối tượng kiểm tra;
- Kết quả kiểm tra (ghi kết quả từng bước kiểm tra);
đ) Trường hợp kết quả kiểm tra được kết luận là không phù hợp, Trưởng đoàn kiểm tra xem xét, quyết định lập biên bản kiểm tra về đo lường (theo Mẫu 5. BBKT tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 28) hoặc biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định.
a) Biên bản vi phạm hành chính theo Mẫu 11. BBVPHC tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 28;
Điều 58 của Luật xử lý vi phạm hành chính.
Tiết c.1 Điểm c và Điểm d Khoản 6 Điều 10 hoặc tại Khoản 1 Điều 19 và Điểm a Khoản 4 Điều 20 của Thông tư 28)
a) Đối với phương tiện đo phải phê duyệt mẫu theo quy định tại Điều 4 của Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN: Kiểm tra việc tuân thủ quy định phải phê duyệt mẫu; kiểm tra ký hiệu phê duyệt mẫu trên nhãn mác phương tiện đo; so sánh, kiểm tra các đặc tính kỹ thuật đo lường, các chi tiết, cụm chi tiết ... của phương tiện đo so với quyết định phê duyệt mẫu. Chú trọng kiểm tra, phát hiện cơ cấu, chức năng có thể tác động để làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo trong quá trình sử dụng.
b) Kiểm tra sự phù hợp của phương tiện đo với quy định phải được kiểm định, hiệu chuẩn; sự phù hợp của chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn (dấu kiểm định, hiệu chuẩn; tem kiểm định, hiệu chuẩn; giấy chứng nhận kiểm định, hiệu chuẩn); thời hạn có giá trị của chứng chỉ kiểm định, hiệu chuẩn đã cấp.
a) Kiểm tra yêu cầu về vị trí gắn nhãn;
3. Quan sát, kiểm tra sự phù hợp về điều kiện vận chuyển, bảo quản, lưu giữ của phương tiện đo với hướng dẫn của cơ sở sản xuất, nhập khẩu.
Khoản 2 Điều 19 và Điểm b Khoản 4 Điều 20 của Thông tư 28)
2. Kiểm tra chứng chỉ đào tạo (nếu có quy định) đối với người thực hiện phép đo được thực hiện như sau:
Khoản 5 Điều 9 và Khoản 2 Điều 10 của Thông tư số 12/2010/TT-BKHCN).
a) Đối với thương nhân kinh doanh xăng dầu
Khoản 5 Điều 5 và Khoản 5 Điều 6 của Thông tư 15).
Kiểm tra việc lắp đặt và duy trì hoạt động của cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại của ban quản lý hoặc thương nhân kinh doanh chợ, trung tâm thương mại (quy định tại Khoản 3 Điều 5 của Nghị định 99/2011/NĐ-CP).
Kiểm tra việc thực hiện định kỳ tự kiểm tra, lưu giữ hồ sơ tự kiểm tra định kỳ cân của cơ sở (quy định tại Khoản 4 Điều 4 của Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN).
a) Trưởng đoàn kiểm tra quyết định lựa chọn số lượng mẫu và lượng hàng hóa, dịch vụ cần đo để tiến hành kiểm tra; lượng hàng hóa, dịch vụ được lựa chọn phải bảo đảm nằm trong phạm vi thường được đo nhiều nhất cho khách hàng hoặc có khả năng phát hiện sự không phù hợp về sai số của kết quả phép đo so với yêu cầu quy định;
c) Xác định giới hạn sai số cho phép của kết quả phép đo
- Đối với hoạt động nhập khẩu, sản xuất, pha chế, phân phối, tồn trữ, vận chuyển xăng dầu: Sai số kết quả đo lượng xăng dầu không được vượt quá 1,5 lần giới hạn sai số cho phép của phương tiện đo hoặc hệ thống đo. Kết quả đo lượng xăng dầu phải được quy đổi về điều kiện nhiệt độ cơ sở là 15°C và áp suất cơ sở là 101325 Pa (quy định tại Khoản 4 Điều 5 Thông tư 15);
Sai số kết quả đo lượng xăng dầu không được vượt quá 1,5 lần giới hạn dương của sai số cho phép của phương tiện đo được sử dụng để bán xăng dầu. Kết quả đo lượng xăng dầu được xác định tại điều kiện đo thực tế (quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư 15).
c.2) Đối với phép đo khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG)
Khoản 4 Điều 9 của Thông tư số 12/2010/TT- BKHCN).
Giới hạn sai số của kết quả phép đo khối lượng vàng được quy định tại Khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 1550/QĐ-BKHCN ngày 25 tháng 6 năm 2014 đính chính Thông tư số 22/2013/TT-BKHCN.
Lượng thiếu cho phép (giới hạn sai số cho phép) của khối lượng hàng hóa trong thương mại bán lẻ bằng lượng thiếu cho phép (T) đối với lượng của hàng đóng gói sẵn quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Cụ thể như sau:
Lương hàng hóa Q theo đơn vị đo khối lượng(g) | Lương thiếu cho phép(1) |
theo % của Q | |
Lớn hơn 0 đến 5 | - |
Trên 5 đến 50 | 9 |
Trên 50 đến 100 | - |
Trên 100 đến 200 | 4,5 |
Trên 200 đến 300 | - |
Trên 300 đến 500 | 3 |
Trên 500 đến 1 000 | - |
Trên 1 000 đến 10 000 | 1,5 |
Trên 10 000 đến 15 000 | - |
Trên 15 000 | 1,0 |
Khi Thông tư quy định về đo lường đối với phép đo khối lượng trọng lượng trong thương mại bán lẻ được Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành và có hiệu lực, giới hạn sai số cho phép của khối lượng hàng hóa trong thương mại bán lẻ được thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
IV. Về kiểm tra đặc thù (quy định tại Chương VI của Thông tư 28)
a) Phương tiện giao thông chuyên dùng để kiểm tra đặc thù là ô tô (loại 5 chỗ hoặc 7 chỗ ngồi), xe máy sẵn có trên thị trường, được sử dụng phổ biến tại Việt Nam và được hoán cải, ngụy trang cho phù hợp với mục đích kiểm tra đặc thù.
b) Bình chứa rời (can, thùng...) để lấy mẫu kiểm tra đặc thù.
Trước khi tiến hành lấy mẫu xăng dầu để kiểm tra, bình chứa rời (can, thùng...) phải được tráng ướt bằng xăng dầu để bảo đảm độ chính xác của kết quả kiểm tra.
Bình chuẩn kim loại, ca đong, bình đong, ống đong chia độ của cơ quan thực hiện kiểm tra hoặc ca đong, bình đong, ống đong chia độ của cửa hàng bán lẻ xăng dầu được sử dụng để kiểm tra đặc thù phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Đã được kiểm định, hiệu chuẩn theo quy định của pháp luật về đo lường;
3. Trường hợp chưa trang bị được ô tô, xe máy chuyên dùng để kiểm tra đặc thù, cơ quan kiểm tra chủ động sử dụng bình chứa rời đáp ứng yêu cầu tại điểm b khoản 1 mục IV của Công văn này để lấy mẫu kiểm tra đặc thù.
Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra sai số của kết quả phép đo xăng bằng cột đo xăng dầu tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu:
+ Lượng xăng E5 cần kiểm tra: 5 L;
- Thành viên đoàn kiểm tra đề nghị nhân viên của cửa hàng bán lẻ xăng dầu thực hiện phép đo lượng xăng cần kiểm tra (5 L) thông qua cột đo xăng dầu của cửa hàng và chứa vào bình chứa rời (hoặc bình chứa gắn trên phương tiện giao thông chuyên dùng);
- Thành viên đoàn kiểm tra sử dụng phương tiện kiểm tra (bình chuẩn, ca đong, bình đong, ống đong chia độ) đáp ứng yêu cầu quy định tiến hành kiểm tra, xác định sai số kết quả phép đo lượng xăng do nhân viên của cửa hàng vừa thực hiện ở trên.
Căn cứ quy định tại Khoản 3 Điều 6 của Thông tư 15 (theo Văn bản kỹ thuật đo lường Việt Nam ĐLVN 10 : 2017, giới hạn dương sai số cho phép của cột đo xăng dầu là 0,5%), đoàn kiểm tra xác định giới hạn sai số cho phép đối với với kết quả phép đo là 0,75 % (0,5 % x 1,5).
- Thành viên đoàn kiểm tra lập phiếu kết quả kiểm tra;
V. Kiểm tra nhà nước về đo lường của Ủy ban nhân dân cấp huyện (quy định tại Khoản 3 Điều 18 của Thông tư 28)
2. Nội dung và cách thức thực hiện kiểm tra ;
b) Kiểm tra sai số của kết quả phép đo so với giới hạn sai số cho phép (quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 19) được thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Mục III của Công văn này;
Điểm a Khoản 3 Điều 19) được thực hiện bằng cách quan sát, kiểm tra theo các yêu cầu kỹ thuật đối với lượng của hàng đóng gói sẵn quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Khoản 4 Điều 18 của Thông tư 28)
1. Địa bàn kiểm tra: Các chợ, trung tâm thương mại, các điểm bán lẻ trên địa bàn xã, phường, thị trấn...
a) Chỉ kiểm tra sai số của kết quả phép đo khối lượng hàng hóa tiêu dùng thông thường trong thương mại bán lẻ;
c) Đoàn kiểm tra yêu cầu người của cơ sở được kiểm tra thực hiện phép đo lượng hàng hóa, dịch vụ cần kiểm tra (với số lượng và giá trị đã lựa chọn tại điểm b) thông qua phương tiện đo của cơ sở. Đoàn kiểm tra sử dụng chuẩn đo lường, phương tiện kỹ thuật bảo đảm yêu cầu quy định tiến hành xác định sai số của kết quả phép đo lượng hàng hóa, dịch vụ do người của cơ sở vừa thực hiện;
e) So sánh sai số của kết quả phép đo khối lượng hàng hóa cần kiểm tra do đoàn kiểm tra vừa thực hiện với giới hạn sai số cho phép (lượng thiếu cho phép) của kết quả phép đo để kết luận về sự phù hợp với yêu cầu quy định.
Công văn này thay thế Công văn số 1693/TĐC-ĐL ngày 08/9/2014 về việc hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN quy định, kiểm tra nhà nước về đo lường. Trường hợp các văn bản quản lý được viện dẫn trong Công văn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản mới.
- Như trên; | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 1011/TĐC-ĐL năm 2017 thay thế Công văn 1693/TĐC-ĐL hướng dẫn Thông tư 28/2013/TT-BKHCN do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1011/TĐC-ĐL năm 2017 thay thế Công văn 1693/TĐC-ĐL hướng dẫn Thông tư 28/2013/TT-BKHCN do Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng |
Số hiệu | 1011/TĐC-ĐL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Vĩnh |
Ngày ban hành | 2017-05-09 |
Ngày hiệu lực | 2017-05-09 |
Lĩnh vực | Hành chính |
Tình trạng | Còn hiệu lực |