BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1381/QĐ-BTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT ngày 30/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám đốc Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị: TCT, TCHQ, PC, CST, ĐT, QLCS, TCNH, TTr;
- Lưu: VT, TCDN (280b).
KT BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
PHỐI HỢP KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ, DỰ ÁN CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1381/QĐ-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Quy chế này quy định về hình thức, nội dung phối hợp giữa Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan trong kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính doanh nghiệp tại các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Khoản 7 Điều 12 Thông tư số 09/2016/TT-BKHĐT ngày 30/6/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về công tác theo dõi, kiểm tra và đánh giá đầu tư đối với hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các cơ quan, đơn vị khác thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Hải quan, Vụ Chính sách Thuế, Vụ Pháp chế, Vụ Đầu tư, Cục Quản lý công sản, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính, Thanh tra Bộ Tài chính...
4. Các tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Tuân thủ các nguyên tắc giám sát theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư.
3. Không chồng chéo, trùng lắp về phạm vi đối tượng, thời gian và nội dung kiểm tra, phối hợp trong theo dõi, kiểm tra, đánh giá.
5. Công khai, minh bạch, không gây cản trở, ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường của các cơ quan, tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài đang trong quá trình kiểm tra.
7. Các Cơ quan, đơn vị tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm về nội dung kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan, đơn vị.
1. Trị giá tài sản góp vốn của các bên (giá trị quyền sử dụng đất; giá trị tài sản hữu hình như máy móc, thiết bị, nhà xưởng...; tài sản cố định vô hình,...)
3. Tình hình thực hiện các khoản nợ (vay ngân hàng, phát hành trái phiếu của doanh nghiệp,...).
5. Việc phân chia lợi nhuận đối với phần vốn góp của nhà nước trong tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
7. Tình hình chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án của các bên góp vốn trong doanh nghiệp.
Kiểm tra định kỳ được tiến hành trên cơ sở Kế hoạch kiểm tra hàng năm.
Kiểm tra đột xuất được thực hiện theo từng vụ việc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm toán và Thanh tra Bộ Tài chính, tháng 10 hằng năm, Cục Tài chính doanh nghiệp phối hợp với Thanh tra Bộ Tài chính xây dựng Kế hoạch phối hợp kiểm tra cho năm tiếp theo; trình Bộ Tài chính xem xét quyết định trước ngày 15 tháng 11 của năm trước năm kiểm tra. Kế hoạch phối hợp kiểm tra được gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trước ngày 30 tháng 11 hàng năm. Kế hoạch kiểm tra phải xác định rõ thời gian, đối tượng kiểm tra, hình thức kiểm tra, nội dung kiểm tra, đơn vị phối hợp kiểm tra.
3. Kế hoạch kiểm tra được công bố và thông báo công khai trên trang điện tử của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
1. Căn cứ kế hoạch phối hợp kiểm tra hằng năm đã được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt, Cục Tài chính doanh nghiệp chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan trong Bộ Tài chính dự thảo Đề cương kiểm tra và trình Lãnh đạo Bộ ban hành Quyết định thành lập Tổ kiểm tra gửi các cơ quan đơn, đơn vị phối hợp để cử cán bộ tham gia. Nội dung Quyết định gồm:
- Mục đích, yêu cầu kiểm tra;
- Thời gian, địa điểm kiểm tra;
- Thành phần Tổ kiểm tra: các thành viên là cán bộ công chức của Bộ Tài chính, các cơ quan địa phương (Sở Tài chính, Cục Thuế, Cục Hải quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư địa phương).
2. Trên cơ sở Quyết định thành lập Tổ kiểm tra và kế hoạch kiểm tra chi tiết đã được phê duyệt, Cục Tài chính doanh nghiệp có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan phối hợp kiểm tra về việc kiểm tra (thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra; các tài liệu cần chuẩn bị để phục vụ công tác kiểm tra).
a) Thời gian thực hiện việc kiểm tra do Tổ kiểm tra quyết định và gửi văn bản thông báo kiểm tra đến đơn vị được kiểm tra trước ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày bắt đầu thực hiện kiểm tra.
c) Trường hợp kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì Tổ kiểm tra phải có trách nhiệm thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho cơ quan được kiểm tra chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày kiểm tra.
a) Các đơn vị được kiểm tra cung cấp hồ sơ, tài liệu cho Tổ kiểm tra theo nội dung kiểm tra đã được Bộ Tài chính phê duyệt.
c) Kết thúc đợt kiểm tra, Tổ kiểm tra có trách nhiệm lập Biên bản kiểm tra. Biên bản này phải có chữ ký của các thành viên Tổ kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của đơn vị được kiểm tra.
Kinh phí tổ chức Tổ kiểm tra do Cục Tài chính doanh nghiệp lập dự toán và được Bộ Tài chính bố trí trong kinh phí chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp hàng năm cho Cục Tài chính doanh nghiệp. Kinh phí tổ chức Tổ kiểm tra được thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý tài chính gồm: chi phí in ấn tài liệu, chi phí thuê nhà ở, thuê phương tiện đi công tác cho Tổ kiểm tra, phụ cấp lưu trú và các chi phí chung khác của Tổ kiểm tra theo quy định cho cán bộ thuộc Tổ kiểm tra của Bộ Tài chính.
1. Căn cứ vào nội dung Biên bản kiểm tra, Tổ kiểm tra dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra. Dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra phải được gửi lấy ý kiến của các đơn vị có các thành viên tham gia Tổ kiểm tra và các đơn vị chức năng của Bộ Tài chính (trong trường hợp thành lập Tổ kiểm tra), trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định. Cơ quan hoặc thành viên được lấy ý kiến phải có văn bản trả lời trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra. Quá thời hạn nêu trên, nếu Cục Tài chính doanh nghiệp không nhận được ý kiến phản hồi thì được xem như đã đồng ý với nội dung dự thảo Báo cáo kết quả kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo bao gồm các vấn đề sau:
b) Hình thức kiểm tra;
d) Thành phần tham gia kiểm tra;
e) Nội dung kiểm tra;
h) Kiến nghị của đối tượng được kiểm tra;
k) Các vấn đề khác (nếu có).
Sau 01 năm tổ chức thực hiện (năm 2018), Bộ Tài chính phối hợp với các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả triển khai và đề xuất hướng điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế./.
File gốc của Quyết định 1381/QĐ-BTC năm 2017 về Quy chế phối hợp kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính doanh nghiệp tại tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1381/QĐ-BTC năm 2017 về Quy chế phối hợp kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách về tài chính doanh nghiệp tại tổ chức kinh tế, dự án có vốn đầu tư nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 1381/QĐ-BTC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Văn Hiếu |
Ngày ban hành | 2017-07-24 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-24 |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
Tình trạng | Còn hiệu lực |