ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2017/QĐ-UBND | Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Quyết định này thay thế Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 của UBND Thành phố ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ giải quyết việc làm Thành phố ủy thác sang Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội thành phố Hà Nội.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 04/8/2017 của UBND thành phố Hà Nội)
Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố (gồm ngân sách cấp Thành phố và ngân sách cấp huyện) ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội (viết tắt là NHCSXH) cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua NHCSXH cho vay đối với người nghèo, và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn Thành phố.
1. Nguồn vốn còn lại tại thời điểm giải thể của Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố thành lập theo Quyết định số 3441/QĐ-UBND ngày 10/7/2009 của UBND Thành phố.
2. Nguồn vốn ngân sách Thành phố đã ủy thác qua NHCSXH cho các đối tượng chính sách khác vay theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
4. Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, bằng nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác, được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH theo quy định tại Quy chế này.
1. Cơ quan chuyên môn được UBND các cấp ủy quyền là cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội các cấp.
3. UBND cấp huyện thực hiện ủy quyền cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội ký hợp đồng ủy thác với Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
Hợp đồng ủy thác gồm những nội dung chính như sau: Thông tin của bên ủy thác, thông tin bên nhận ủy thác, nội dung công việc ủy thác (đối tượng vay, mục đích sử dụng vốn vay, mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay, quản lý, sử dụng tiền lãi cho vay và xử lý rủi ro), tổng giá trị ủy thác, quyền và nghĩa vụ của bên ủy thác và bên nhận ủy thác, hiệu lực hợp đồng và các nội dung cần thiết khác liên quan.
1. Lập dự toán
- Hàng năm, cùng với thời điểm xây dựng dự toán ngân sách, UBND cấp huyện rà soát, đề xuất nhu cầu vay vốn gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp trước ngày 10/7 (chi tiết theo từng đối tượng tại Điều 6, Quy chế này).
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội thẩm tra, xác định số lượng đối tượng vay vốn (chi tiết theo từng đối tượng tại Điều 6, Quy chế này) trên cơ sở tổng hợp của UBND cấp huyện, phối hợp Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội đề xuất bổ sung nguồn vốn ủy thác gửi Sở Tài chính (nếu có) trước ngày 20/7 hàng năm.
b. Cấp huyện (ngoài nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố ủy thác)
Trên cơ sở báo cáo tình hình thực tế cho vay trong năm, số vốn thu hồi dự kiến trong năm tiếp theo và dự toán kinh phí cấp bù chi phí quản lý của Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, đề xuất bổ sung nguồn vốn ủy thác của Phòng Lao động Thương binh và Xã hội, căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan báo cáo UBND cấp huyện xem xét, trình HĐND cùng cấp quyết định bổ sung vốn ủy thác qua Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện cho vay tại địa phương và dự toán kinh phí cấp bù chi phí quản lý nguồn vốn ủy thác của cấp huyện.
a. Cấp Thành phố
b. Cấp huyện
3. Chuyển nguồn vốn bổ sung nguồn vốn cho vay
b. Mức chuyển nguồn vốn bổ sung nguồn vốn cho vay cụ thể do cơ quan Tài chính các cấp quyết định căn cứ vào nhu cầu vay vốn thực tế của các đối tượng, số dư nguồn vốn ủy thác và khả năng cân đối ngân sách tại từng thời điểm đề nghị chuyển nguồn vốn.
1. Đối tượng cho vay
b. Các đối tượng chính sách khác quy định tại Điều 2, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
2. NHCSXH ưu tiên cho vay đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều này. Đối với các đối tượng quy định tại Điểm b, c, Khoản 1, Điều này, thứ tự ưu tiên cho vay căn cứ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Thành phố từng thời kỳ, khả năng cân đối của ngân sách Thành phố và Quyết định phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay của UBND các cấp hàng năm.
Mục đích sử dụng vốn vay theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ, quy định của Thủ tướng Chính phủ đối với từng đối tượng cụ thể và phù hợp với đối tượng vay vốn quy định tại Điều 6.
1. Mức cho vay
b. Đối tượng chính sách khác do HĐND Thành phố quyết định (nếu có): Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, các cơ quan liên quan báo cáo UBND Thành phố quy định sau khi HĐND Thành phố phê duyệt đối tượng cụ thể.
Thời hạn cho vay không quá 60 tháng (05 năm). Thời hạn cho vay cụ thể do NHCSXH và đối tượng vay vốn thỏa thuận căn cứ vào quy định của Chính phủ về thời hạn cho vay vốn đối với từng đối tượng, nguồn vốn, chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn. Nếu hết thời hạn cho vay (bao gồm cả thời gian gia hạn nợ của cấp có thẩm quyền), đối tượng có nhu cầu vay tiếp phải hoàn trả đủ gốc, lãi và lập thủ tục vay cho chu kỳ mới.
a. Đối với hộ nghèo: lãi suất cho vay bằng lãi suất vay vốn đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ của NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ quy định.
c. Các đối tượng chính sách khác do HĐND Thành phố quyết định (nếu có): Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, các cơ quan liên quan báo cáo UBND Thành phố quy định sau khi HĐND Thành phố phê duyệt đối tượng cụ thể.
Quy trình, thủ tục cho vay, đảm bảo tiền vay, điều kiện vay: Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, các Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện các quy trình, thủ tục cho vay theo quy định hiện hành của NHCSXH. NHCSXH các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát các hồ sơ vay vốn, đảm bảo cho vay đúng đối tượng, đúng quy định.
1. Thẩm quyền gia hạn nợ
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: thực hiện theo quy định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
Điều 10. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
1. Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện thực hiện trích lập và quản lý dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định hiện hành phù hợp nguồn vốn ngân sách nhận ủy thác cho vay. Trường hợp tại thời điểm trích lập dự phòng rủi ro, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh trên tổng dư nợ thấp hơn 0,75% thì Quỹ Dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
Trường hợp lãi thu được sau khi trích Quỹ Dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH nơi nhận ủy thác vốn cho vay theo quy định, Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố ủy thác), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với nguồn ngân sách cấp huyện ủy thác) thực hiện các thủ tục tài chính cấp bù phần còn thiếu cho Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện nơi nhận ủy thác từ dự toán cấp bù chênh lệch phí quản lý đã được UBND cùng cấp giao.
a. Đối với số lãi thu được từ cho vay nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố ủy thác: Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội trích 15% số tiền lãi thu được và phân bổ như sau:
- Trích 10% lãi thu được giao Sở Lao động Thương binh và Xã hội quản lý, sử dụng chỉ cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của các đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố ủy thác (trong đó, dành 05% cho các đơn vị của cấp huyện do Phòng Lao động Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo dự toán gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội).
- Trích 05% cho Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện (thông qua cơ quan thường trực là Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện) chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện.
c. Trường hợp lãi thu được, sau khi trích Quỹ Dự phòng rủi ro tín dụng chung, phí quản lý nguồn vốn ủy thác, không đủ trích kinh phí cho Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH, cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội theo quy định, Sở Tài chính (đối với nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố ủy thác), Phòng Tài chính - Kế hoạch (đối với nguồn ngân sách cấp huyện ủy thác) thực hiện các thủ tục tài chính cấp bù phần còn thiếu cho Chi nhánh NHCSXH thành phố, Sở Lao động Thương binh và Xã hội (đối với nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố ủy thác), Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội cấp huyện (đối với nguồn ngân sách cấp huyện ủy thác) từ nguồn ngân sách cùng cấp.
4. Phần còn lại (nếu có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
a. Thẩm quyền quyết định sử dụng lãi vay là UBND các cấp, phù hợp nguồn vốn ủy thác.
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về số lãi thu được trong quý trước, số dư nợ, phương án sử dụng lãi vay gửi cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cơ quan Tài chính trình UBND cùng cấp phê duyệt sử dụng lãi vay thu được và làm cơ sở cấp bù chi phí theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều này.
- Báo cáo, tổng hợp phương án sử dụng lãi vay quý IV và cả năm trước gửi cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cơ quan Tài chính trình UBND cùng cấp phê duyệt sử dụng lãi vay thu được trong năm và làm cơ sở đối chiếu, xác nhận số kinh phí phải cấp bù cả năm.
6. Nội dung chi và mức chi
b. Đối với nội dung chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác
- Chi tổ chức họp, hội nghị, sơ kết, tổng kết hoạt động ủy thác vốn cho vay qua NHCSXH cho vay theo các nội dung quy định tại Quy chế này. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
- Chi hội nghị tập huấn nghiệp vụ hoạt động ủy thác vốn cho vay qua NHCSXH cho vay theo các nội dung quy định tại Quy chế này. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định tại Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của UBND Thành phố về quản lý, sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
- Chi mua sắm trang thiết bị, dụng cụ văn phòng phục vụ công tác cho vay từ nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua NHCSXH. Danh mục mua sắm trang thiết bị do Thủ trưởng Cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội thống nhất cơ quan Tài chính, trình UBND cùng cấp phê duyệt; quy trình mua sắm thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành về đấu thầu. Định mức mua sắm trang thiết bị văn phòng thực hiện theo quy định tại Quyết định số 58/2015/QĐ-TTg ngày 17/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi kiểm tra, giám sát công tác hoạt động ủy thác vốn cho vay qua NHCSXH cho vay theo các nội dung quy định tại Quy chế này. Nội dung chi và mức chi thực hiện theo quy định về công tác phí tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị.
* Lập dự toán, quyết toán đối với kinh phí Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp và kinh phí trích cho cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội được trích từ lãi thu được trong năm:
có trách nhiệm lập, thẩm định và phê duyệt dự toán chi tiết làm cơ sở thực hiện trong năm.
+ Đối với kinh phí Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp được hưởng trong năm: kết thúc năm, NHCSXH các cấp báo cáo, tổng hợp quyết toán số kinh phí đã sử dụng trong năm gửi cơ quan Tài chính cùng cấp trước ngày 28/02 năm sau.
+ Số kinh phí được giao quản lý sử dụng trong năm còn lại được chuyển sang năm sau để tiếp tục theo dõi, quản lý và sử dụng (trừ trường hợp sử dụng theo Điểm d, Khoản 3, Điều này).
1. Đối với các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan: Đối tượng được xem xét xử lý rủi ro, nguyên nhân khách quan làm thiệt hại trực tiếp đến vốn và tài sản của khách hàng, biện pháp xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ bị rủi ro theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH từng thời kỳ.
Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố) trên cơ sở đề xuất của Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội, sau khi có ý kiến thống nhất của các Sở: Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam-Chi nhánh thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện) trên cơ sở đề xuất của NHCSXH cấp huyện, sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội, Tài chính cấp huyện.
a. Đối với các khoản nợ vay từ nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội bị rủi ro: nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro được lấy từ Quỹ Dự phòng rủi ro cấp Thành phố đã được Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội trích lập và quản lý theo quy định.
4. Trường hợp Quỹ Dự phòng rủi ro không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế, khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp Thành phố, cấp huyện; cơ quan Tài chính cấp Thành phố, cấp huyện chủ trì, phối hợp cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội cấp Thành phố, cấp huyện, NHCSXH cấp Thành phố, cấp huyện báo cáo UBND cấp Thành phố, cấp huyện bổ sung ngân sách cấp mình để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách cấp Thành phố, cấp huyện chuyển qua NHCSXH cùng cấp.
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác 06 tháng đầu năm, ước thực hiện cả năm, nhu cầu vay vốn năm sau: trước ngày 10/7.
- Báo cáo về số lãi thu được trong quý, số dư nợ, phương án sử dụng lãi vay hàng quý: trước ngày 10 của tháng đầu quý sau.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình ủy thác vốn ngân sách cấp huyện và kết quả thực hiện cho vay từ nguồn ngân sách cấp huyện ủy thác, gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố theo quy định.
- Báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.
3. Cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp cơ quan Tài chính tổng hợp, báo cáo UBND cùng cấp tình hình thực hiện cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn trên cơ sở tổng hợp báo cáo của NHCSXH cùng cấp và báo cáo của UBND các cấp, cụ thể:
- Báo cáo năm: trước ngày 25/01 năm sau.
1. NHCSXH các cấp có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện quản lý nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác, cho vay đúng đối tượng, đúng quy định, đúng kế hoạch phân bổ vốn vay được UBND các cấp phê duyệt, đảm bảo sử dụng hiệu quả và bảo toàn nguồn vốn được ủy thác quản lý.
- Thẩm định theo quy định các hồ sơ đề nghị xử lý nợ bị rủi ro, tổng hợp gửi cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài chính và các đơn vị liên quan rà soát, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định xử lý nợ bị rủi ro cho vay từ nguồn ngân sách ủy thác theo phân cấp.
* Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội:
+ Công khai quy định về lãi suất vay của từng đối tượng được vay vốn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ từng thời kỳ.
2. Cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp cơ quan Tài chính - Kế hoạch trình UBND cùng cấp phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay hàng năm.
- Phối hợp NHCSXH các cấp triển khai cho vay đúng đối tượng, đảm bảo triển khai hiệu quả các chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
- Phối hợp cơ quan Tài chính, NHCSXH các cấp và cơ quan liên quan rà soát, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định xử lý nợ bị rủi ro cho vay từ nguồn ngân sách ủy thác theo phân cấp
- Thực hiện chế độ báo cáo, phối hợp các cơ quan liên quan theo quy định.
+ Chủ trì, báo cáo UBND Thành phố trình HĐND Thành phố quyết định đối tượng chính sách cụ thể được vay vốn theo quy định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 6 của Quy chế (nếu cần thiết) và phối hợp Sở Tài chính, các cơ quan liên quan báo cáo UBND Thành phố quy định cụ thể lãi suất cho vay vốn đối với các đối tượng này.
+ Chủ trì tổng hợp các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các đối tượng được vay vốn, đề xuất báo cáo UBND Thành phố giải quyết theo quy định.
- Chủ trì phối hợp cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị liên quan xem xét, tổng hợp, báo cáo UBND trình HĐND bổ sung nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH cho vay theo quy định và dự toán kinh phí cấp bù chi phí quản lý nguồn vốn ủy thác (nếu có).
- Phối hợp cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội, cơ quan Tài chính - Kế hoạch trình UBND phê duyệt kế hoạch phân bổ nguồn vốn vay hàng năm.
- Phối hợp cơ quan Lao động Thương binh và Xã hội, NHCSXH các cấp và cơ quan liên quan rà soát, báo cáo UBND cùng cấp xem xét, quyết định xử lý nợ bị rủi ro cho vay từ nguồn ngân sách ủy thác theo phân cấp.
* Sở Tài chính:
+ Chủ trì, phối hợp Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội rà soát, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định xử lý rủi ro cho vay từ nguồn ngân sách Thành phố ủy thác.
- Chỉ đạo, tổ chức triển khai quy định theo phân cấp và thẩm quyền của UBND cấp huyện và thực hiện chế độ báo cáo, tổng hợp theo quy định.
- Trình HĐND cấp huyện cân đối ngân sách cấp huyện bổ sung nguồn vốn ủy thác cho vay các đối tượng tại địa phương.
1. Đối với các Hợp đồng vay vốn
Các Hợp đồng vay vốn ký từ thời điểm Quyết định này có hiệu lực thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Đối với các khoản lãi, phí thu được trước ngày 01/4/2017, tỷ lệ trích thực hiện theo quy định tại Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 của UBND Thành phố.
3. Đối với kinh phí Ban điều hành Quỹ Giải quyết việc làm Thành phố đã trích về Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quy định tại Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 của UBND Thành phố:
4. UBND các quận, huyện, thị xã đã thực hiện ký Hợp đồng ủy thác và ủy thác vốn ngân sách cấp mình sang Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện cho vay giải quyết việc làm theo quy định tại Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày 07/7/2009 của UBND Thành phố: Thực hiện ký lại hợp đồng ủy thác theo quy định tại Quy chế này.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính, Sở Lao động Thương binh và Xã hội để nghiên cứu, tổng hợp, thống nhất báo cáo UBND Thành phố giải quyết theo quy định./.
File gốc của Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội đang được cập nhật.
Quyết định 26/2017/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Thành phố ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn thành phố Hà Nội
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Số hiệu | 26/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Đức Chung |
Ngày ban hành | 2017-08-04 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-14 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |