ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2150/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 07 tháng 08 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008; Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 ngày 15/6/2004 và số 48/2014/QH13 ngày 17/6/2014;
Căn cứ Quyết định số 355/QĐ-TTg ngày 25/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVT Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tỉnh Sơn La,
QUYẾT ĐỊNH:
I. Quan điểm, mục tiêu quy hoạch
- Giao thông vận tải cần ưu tiên đầu tư phát triển đi trước một bước, tạo tiền đề cho các ngành kinh tế phát triển phù hợp chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; chiến lược và các quy hoạch phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào đầu tư xây dựng và bảo trì mạng lưới giao thông vận tải với mục tiêu hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí. Coi trọng việc phát triển nguồn nhân lực cho nhu cầu phát triển ngành.
- Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo hành lang an toàn giao thông.
a) Mục tiêu tổng quát
- Phát triển giao thông vận tải đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cho công tác phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu sản xuất phục vụ cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh và khu vực Tây Bắc, tạo điều kiện thúc đẩy và hội nhập kinh tế với cả nước và khu vực.
- Đường bộ:
+ Đối với mạng lưới đường bộ chính (quốc lộ, đường tỉnh): Đầu tư xây dựng hoàn thành các tuyến đường theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của trung ương và địa phương; các tuyến quốc lộ còn lại (không nằm trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn) tận dụng tối đa nguồn vốn quỹ bảo trì đường bộ để nâng cấp mặt đường nhựa, bổ sung và kiên cố hóa các công trình trên tuyến; đảm bảo 100% các tuyến đường được quản lý, duy tu và bảo dưỡng; đồng thời, rà soát kiến nghị Bộ GTVT cho phép chuyển một số tuyến đường tỉnh đủ điều kiện thành quốc lộ;
+ Đường đô thị: Từng bước xây dựng hệ thống đường đô thị theo quy hoạch, đáp ứng tiến trình đô thị hóa; đảm bảo quỹ đất để phát triển giao thông;
- Đường thủy: Từng bước hoàn thiện mạng lưới bến thủy nội địa, đầu tư chiều sâu, nâng cấp và xây dựng mới các cảng đầu mối, cảng chuyên dùng, bến hàng hóa và hành khách kết nối với hệ thống đường bộ, kịp thời điều chỉnh và khai thác có hiệu quả các tuyến vận tải hàng hóa, hành khách và du lịch, đặc biệt trên lòng hồ sông Đà.
- Tổ chức vận tải: Tổ chức khoa học mạng lưới vận tải đường bộ, đường thủy trong tỉnh tạo thành một mạng lưới vận tải thông suốt và cơ động. Phối hợp chặt chẽ giữa các loại hình và lực lượng tham gia vận tải, đáp ứng nhu cầu vận tải phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng và khối lượng vận tải hàng hóa, hành khách, khuyến khích đối với tất cả các thành phần kinh tế tham gia, chú trọng phát triển các tuyến vận tải lên các xã vùng cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa hẻo lánh.
3. Định hướng đến năm 2030: Đến năm 2030 sẽ cơ bản hoàn thiện mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đạt tiêu chuẩn kỹ thuật; có một số công trình giao thông hiện đại; kết nối thuận lợi với hệ thống đường bộ ASEAN qua khu vực các cửa khẩu quốc gia, cửa khẩu phụ. Chất lượng vận tải đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế: êm thuận, nhanh chóng, an toàn và kết nối hợp lý giữa các phương thức vận tải đường bộ - đường thủy - đường hàng không.
+ Xây dựng hoàn thành và đưa vào khai thác tuyến đường bộ cao tốc Hòa Bình - Mộc Châu; đồng thời, triển khai xây dựng, nâng cấp các tuyến đường đảm bảo kết nối và khai thác hiệu quả tuyến đường cao tốc; xây dựng các tuyến quốc lộ tránh đô thị, hình thành đường vành đai đô thị; tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện các tuyến quốc lộ, đường tỉnh theo quy hoạch, nhằm tạo ra sự gắn kết giữa các trung tâm hành chính, kinh tế - cụm khu công nghiệp - cửa khẩu - các khu du lịch trên địa bàn tỉnh;
+ Xây dựng hệ thống đường chuyên dùng, đường đô thị theo quy hoạch đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng;
+ Hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải (bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ...) và các dịch vụ hỗ trợ vận tải để nâng cao chất lượng, chuyên nghiệp hóa dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Hàng không: Đầu tư hoàn thành và đưa vào khai thác cảng hàng không Nà Sản, đáp ứng nhu cầu khai thác nội địa và quốc tế, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng.
II. Quy hoạch phát triển vận tải
- Quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt: Đến năm 2020, định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Sơn La có 30 - 35 tuyến xe buýt; số lượng phương tiện khoảng 200 - 300 chiếc.
1. Quy hoạch mạng lưới giao thông đường bộ
b) Hệ thống Quốc lộ: Giai đoạn đến 2020 và định hướng đến 2030 có tổng số 13 tuyến/1.257Km. Trong đó: Giai đoạn đến 2020 tập trung đầu tư xây dựng hoàn thành các đoạn tuyến trên QL.37 (bao gồm: Đoạn qua Đèo Chẹn và đoạn Tạ Khoa - Đèo Chẹn) theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 của Bộ GTVT; các đoạn tuyến quốc lộ còn lại, từng bước đầu tư nâng cấp mặt đường thảm bê tông nhựa, mở rộng mặt đường đến mép rãnh, bổ sung và hoàn chỉnh các công trình trên tuyến, đạt tiêu chuẩn đường từ cấp Vmn-IVmn, các đoạn qua khu dân cư mở rộng theo quy hoạch; coi trọng công tác quản lý bảo trì các tuyến đường quốc lộ trên địa bàn; đồng thời, rà soát kiến nghị với Bộ GTVT kéo dài hoặc chuyển một số tuyến đường tỉnh đủ tiêu chuẩn thành quốc lộ, bao gồm: (1) Kéo dài QL.37 thêm 43Km theo hướng ĐT.113 đoạn Nà Ớt - Phiêng Cằm - Thị trấn Sông Mã; (2) Kéo dài QL.4G thêm 40Km theo hướng từ Sốp Cộp - Cửa khẩu Lạnh Bánh; (3) Kéo dài QL.279C thêm 64Km theo hướng ĐT.105 đoạn Sốp Cộp - Mường Lèo; (4) Chuyển các tuyến trục dọc sông Đà gồm: ĐT. 114 đoạn Đông Nghê - Mường Bang - Huy Hạ; ĐT. 111 đoạn Bắc Yên - Mường La; ĐT. 112 Bắc Yên - Trạm Tấu và ĐT.109 đoạn Mường La - Ngọc Chiến dài 168Km thành Quốc lộ 37B; (5) Chuyển tuyến ĐT.102 đoạn Thanh Hóa - Xuân Nha - Chiềng Sơn - QL.43 dài 60Km thành QL.15C.
- Tập trung đầu tư hoàn thành 08 tuyến đường tỉnh, gồm: ĐT.101 (đoạn Mường Tè - Quang Minh); ĐT.102 (Mường Sang - Chiềng Khừa); ĐT.104 (đoạn Tân Lập - Tân Hợp); ĐT. 105 (đoạn Púng Bánh - Mường Lèo); ĐT. 111 (đoạn Bắc Yên - Mường La); ĐT. 113 (đoạn Nà Ớt - Phiêng Cằm và đoạn Chiềng Sơ - Nậm Ty - Chiềng Phung); ĐT.114 (đoạn Suối Tre - Mường Bang); ĐT.117 (đoạn Chiềng Bôm - Mường É và đoạn Chiềng Bôm - Mường Chanh) theo Kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh với quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn từ đường GTNT đến cấp Vmn, các đoạn qua trung tâm xã, thị trấn được mở rộng theo quy hoạch xây dựng nông thôn mới; các tuyến đường tỉnh còn lại tập trung duy tu, sửa chữa và bảo trì, đảm bảo giao thông được thông suốt, êm thuận.
d) Hệ thống Đường huyện: Đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, toàn tỉnh Sơn La có 118 tuyến với tổng chiều dài 1.776,5Km (đã bao gồm 07 tuyến/210Km đường tuần tra biên giới); trong đó, tập trung đầu tư đầu tư nâng cấp để 100% đường ô tô đến trung tâm xã đi được 4 mùa, quy mô tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường GTNT loại A đến cấp Vmn, đoạn qua các đô thị theo quy hoạch được duyệt; tiếp tục đầu tư các tuyến đường tuần tra biên giới Việt Nam - Lào theo Đề án quy hoạch đường tuần tra biên giới được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 313/QĐ-TTg ngày 14/3/2007 với tổng chiều dài trên địa phận tỉnh Sơn La là 662Km.
- Quy hoạch phát triển giao thông đô thị phải tuân thủ với quy hoạch phát triển không gian, kiến trúc đô thị. Phát triển hệ thống giao thông vận tải đường đô thị bảo đảm tính thống nhất, cân đối, đồng bộ, liên hoàn với mạng lưới giao thông vận tải của tỉnh, của khu vực và quốc gia. Trong đó, tập trung xây dựng để đến năm 2020, có thành phố Sơn La đạt đô thị loại II; các thị trấn Ít Ong, Hát Lót, Mộc Châu và Nông trường Mộc Châu đạt đô thị loại IV và hình thành thêm 04 đô thị loại V.
- Ngoài ra cần tuân thủ các quy định về quy hoạch giao thông đô thị được quy định tại Quy chuẩn xây dựng Việt Nam về Quy hoạch xây dựng QCXDVN 01: 2008/BXD.
- Quy hoạch đến năm 2020: Toàn tỉnh có tổng số 1.454 tuyến đường xã với chiều dài 5.316Km. Trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường giao thông trục bản, tiểu khu, tổ dân phố... theo các tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020 có 85 xã (45,2%) đạt tiêu chí số 2 (tiêu chí giao thông) trong bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Nâng cấp đường xã, liên xã quan trọng lên thành đường huyện, cải tuyến kéo dài đường xã qua những khu vực cần thiết.
h) Kết cấu hạ tầng hỗ trợ dịch vụ vận tải
- Bãi đỗ xe tĩnh: Quy hoạch tổng số có 91 bãi (bao gồm, quy hoạch xây dựng mới 88 bến, giữ nguyên 3 bến). Trong đó: huyện Quỳnh Nhai 09 bãi, huyện Thuận Châu 05 bãi, huyện Mường La 02 bãi, thành phố Sơn La 20 bãi; huyện Mai Sơn 12 bãi, huyện Bắc Yên 06 bãi, huyện Mộc Châu 17 bãi, huyện Vân Hồ 02 bãi, huyện Yên Châu 05 bãi, huyện Sông Mã 05 bãi, huyện Sốp Cộp 04 bãi, huyện Phù Yên 04 bãi.
- Trạm dừng nghỉ: Quy hoạch tổng số có 03 trạm, trong đó: Huyện Vân Hồ 01 trạm; huyện Quỳnh Nhai 01 trạm; huyện Phù Yên 01 trạm.
- Trạm kiểm tra tải trọng xe cố định: Quy hoạch 01 trạm, tại đoạn Km260- Km280, QL.6.
2. Quy hoạch giao thông đường thủy nội địa
- Các tuyến đường thủy nội địa: Trên địa bàn tỉnh có 01 tuyến đường thủy nội địa Quốc gia Sông Đà, đạt cấp III, với chiều dài 234Km, điểm đầu tại cảng Ba Cấp đến hạ lưu đập thủy điện Lai Châu.
b) Sông Mã: Từng bước xây dựng, cải tạo kiên cố hóa một số bến đò ngang sông nằm tại các vị trí có lưu lượng lớn, các trung tâm xã, cụm dân cư dọc sông.
4. Quy hoạch phát triển đào tạo, đăng kiểm giao thông vận tải
- Đăng kiểm: Quy hoạch đến năm 2020 có 06 dây chuyền kiểm định với 03 Trung tâm đăng kiểm, định hướng đến năm 2030 có 10 dây chuyền kiểm định với 05 Trung tâm đăng kiểm. Trong đó, thành phố Sơn La 02 trung tâm; Vân Hồ 01 trung tâm; Phù Yên 01 trung tâm; Sông Mã 01 trung tâm.
V. Bảo vệ môi trường trong quy hoạch
- Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, máy móc thiết bị, công nghệ thi công nhằm giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường thiên nhiên, hạn chế các khí thải, hiện tượng sạt lở, xói mòn đất và bồi lấp dòng chảy trong quá trình thi công đặc biệt đối với điều kiện địa hình miền núi.
VI. Nhu cầu vốn đầu tư: Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho cả thời kỳ quy hoạch 2016 - 2030 là 34.497 tỷ đồng. Trong đó: Giai đoạn 2016 - 2020 là 12.728 tỷ đồng; giai đoạn 2020 - 2030 là 21.769 tỷ đồng.
Danh mục đầu tư | Phân kỳ đầu tư (tỷ đồng) | ||
Giai đoạn 2016-2020 | Giai đoạn 2020-2030 | Tổng số | |
Tổng nhu cầu vốn | 12.728 | 21.769 | 34.497 |
12.223 | 20.157 | 32.380 | |
10.507 | 16.865 | 27.372 | |
1.546 | 3.092 | 4.639 | |
170 | 200 | 370 | |
375 | 532 | 907 | |
- | 1.000 | 1.000 | |
130 | 80 | 210 |
STT
Nguồn vốn
Tổng cộng
Giai đoạn 2016-2020
Giai đoạn 2020-2030
Tổng cộng
34.497
12.728
21.769
1
24.099
8.156
15.943
-
6.464
2.988
3.476
-
17.635
5.168
12.467
2
10.398
4.572
5.826
1. Giao thông đường bộ
b) Quốc lộ: Giai đoạn 2016 - 2020 hoàn thành việc đầu tư cải tạo, nâng cấp QL.6 đoạn Mộc Châu - Sơn La; QL.37 đoạn qua Đèo Chẹn và đoạn Tạ Khoa - Đèo Chẹn; tiếp tục tìm kiếm Nhà đầu tư đầu tư hoàn thành dự án đường QL.6 tránh thành phố Sơn La; từng bước cải tạo, nâng cấp mặt đường (thảm nhựa) các đoạn tuyến QL.4G (Sơn La - Sông Mã); QL.6B (Chiềng Pấc - Phiêng Lanh); QL.12, QL.6C, QL.279 bằng nguồn vốn quỹ bảo trì đường bộ.
d) Đường giao thông nông thôn: Tập trung nguồn lực cải tạo nâng cấp, nhựa hóa hoặc bê tông xi măng đường đến trung tâm các xã đảm bảo đi được 4 mùa; xây dựng hệ thống giao thông nông thôn các xã đạt tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (có 85 xã = 45,2% tổng số xã đạt tiêu chí về giao thông). Cải tạo nâng cấp, kéo dài các tuyến đường hiện có, mở mới các đoạn xung yếu các tuyến mới theo quy mô đã duyệt.
2. Giao thông đường thủy: Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp cơ sở đào tạo thuyền viên để cấp chứng chỉ chuyên môn và bằng thuyền trưởng, thuyền trưởng hạng III. Đầu tư xây dựng một số bến khách ngang sông có lưu lượng tập trung lớn, phục vụ giao lưu phát triển kinh tế tại các trung tâm cụm xã và phát triển thương mại và du lịch dọc sông; mở các tuyến vận tải hành khách, hàng hóa và các tuyến vận tải phục vụ du lịch trên lòng hồ.
4. Đào tạo, đăng kiểm giao thông vận tải: Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh trung tâm đăng kiểm cơ giới thủy bộ tại thành phố Sơn La; nâng cấp cơ sở đào tạo cấp GPLX đảm bảo đào tạo tất cả các hạng tại thành phố Sơn La. Đầu tư xây dựng cơ sở đào tạo tại huyện Vân Hồ.
1. Giải pháp, chính sách quản lý nhà nước
- Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Sơn La sau khi được thẩm định, phê duyệt và công bố theo quy định, tiến hành lập kế hoạch để thực hiện quy hoạch, trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt làm cơ sở để triển khai thực hiện, đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành về đầu tư, xây dựng.
2. Giải pháp, chính sách về thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
- Kiến nghị tăng mức vốn được phân bổ từ nguồn vốn ngân sách trung ương, vốn chương trình mục tiêu hàng năm và trong trung hạn cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; ưu tiên sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho các dự án kém hấp dẫn về mặt tài chính nhưng đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.
- Chủ động, phối hợp có hiệu quả với các cấp, ngành có liên quan trong công tác vận động các Nhà tài trợ tiếp tục cung cấp ODA (WB, ADB, JICA, các nguồn vốn phi Chính phủ khác...) để tập trung đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là các công trình lớn, có sức lan tỏa, tạo được đột phá về phát triển kinh tế - xã hội của khu vực công trình đi qua.
- Vận dụng, phát huy sáng tạo Nghị quyết 115/2015/NQ-HĐND ngày 10/9/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số nội dung, công việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020, để thực hiện đầu tư cứng hóa hệ thống đường GTNT (đường huyện, đường xã, đường trục bản, ngõ xóm, trục chính nội đồng) theo phương châm “Nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ”; cụ thể hóa chỉ tiêu của Tiêu chí số 2 (giao thông) để phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng nguồn lực của Tỉnh trong từng giai đoạn.
- Đẩy mạnh việc sử dụng các nguồn vốn nhà nước thu lại được từ quá trình cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước... trên địa bàn để đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải.
- Xây dựng, quản lý và cập nhật thường xuyên hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về kết cấu hạ tầng giao thông vận tải; xây dựng các giải pháp nhằm tăng cường năng lực công tác lập kế hoạch bảo trì (như áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý...); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ bảo trì mới (như gia cố mái dốc taluy; cào bóc, tái chế...); xây dựng thể chế và phát triển nguồn nhân lực cho công tác bảo trì.
4. Giải pháp, chính sách phát triển công nghiệp giao thông vận tải:
5. Giải pháp, chính sách đảm bảo trật tự an toàn giao thông
- Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kết hợp với tăng cường công tác cưỡng chế thi hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông; tăng cường xây dựng các trạm kiểm soát tải trọng xe và tiến dần đến xử phạt thông qua hình ảnh. Bên cạnh đó, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, chống tiêu cực trong các lực lượng thi hành công vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Tăng cường công tác cứu hộ, cứu nạn để giảm thiểu thiệt hại do tai nạn giao thông; nâng cao chất lượng kiểm định, quản lý các phương tiện đã hết hạn sử dụng.
- Triển khai áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực tư vấn, thi công, bảo trì... trong lĩnh vực giao thông vận tải. Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, vật liệu mới; áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành; xây dựng các trung tâm kiểm định, quản lý chất lượng xây lắp công trình.
7. Giải pháp, chính sách phát triển nguồn nhân lực
- Có chính sách tiền lương và các chế độ ưu đãi đối với người lao động trong điều kiện lao động đặc thù của ngành giao thông, đặc biệt là công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông ở các vùng sâu, vùng xa, lao động nặng nhọc, nguy hiểm...
Điều 3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm tổ chức công bố, triển khai thực hiện quy hoạch theo đúng quy định của Nhà nước.
- TT Tỉnh ủy (báo cáo); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển giao thông vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030 đang được cập nhật.
Quyết định 2150/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt quy hoạch điều chỉnh, bổ sung phát triển giao thông vận tải tỉnh Sơn La giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Sơn La |
Số hiệu | 2150/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Bùi Đức Hải |
Ngày ban hành | 2017-08-07 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-07 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Còn hiệu lực |