BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cây sắn và sản phẩm sắn | Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Hiệp hội sắn Việt Nam
1. Về kiến nghị điều chỉnh mức thuế giá trị gia tăng (GTGT) cho tinh bột sắn là 5%:
- Theo Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011 - 2020 (điểm a khoản 1 Mục III Điều 1 Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ), định hướng cải cách chính sách thuế GTGT theo hướng giảm bớt nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%. Ngày 17/8/2017, Bộ Tài chính đã có công văn số 10958/BTC-CST gửi xin ý kiến về đề cương xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế Giá trị gia tăng, Tiêu thụ đặc biệt, Thu nhập doanh nghiệp, Thu nhập cá nhân và thuế tài nguyên. Theo đó, Bộ Tài chính đã đề xuất giảm bớt nhóm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% theo định hướng của Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020.
2. Về kiến nghị áp dụng thuế suất cao đối với xuất khẩu củ sắn tươi:
- Về nhu cầu sắn lát khô cần thiết cho sản xuất E100 từ 2018 trở đi: Với giả thiết 04 nhà máy sản xuất E100 đang có hiện nay tại Việt Nam (2 nhà máy của Công ty TNHH Tùng Lâm, 01 nhà máy của Công ty TNHH NLSH Phương Đông và 01 nhà máy sản xuất bioethanol Dung Quất - Công ty CP NLSH Miền Trung) chạy tối đa 100% công suất, Bộ Tài chính tính toán khả năng sản xuất E100 và nhu cầu sắn lát khô cho 04 nhà máy nêu trên cho giai đoạn 2018-2020 như sau:
- Năm 2019 cần khoảng 333.165m3 E100 để phối trộn xăng E5 nên sẽ cần khoảng 0,76 triệu tấn sắn lát khô (khoảng 38% sản lượng sắn lát khô năm 2016), nếu phối trộn xăng E10 thì cần khoảng 1,52 triệu tấn sắn lát khô (khoảng 76% sản lượng sắn lát khô năm 2016) để sản xuất được 666.331m3 E100;
Chi tiết tại Bảng như sau:
Nội dung | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | |||
Nhu cầu E100 (m3) | Nhu cầu sắn lát khô (tấn) | Nhu cầu E100 (m3) | Nhu cầu sắn lát khô (tấn) | Nhu cầu E10 (m3) | Nhu cầu sắn lát khô (tấn) | |
Ethanol biến tính dùng để pha E5(E100) | 311.370 | 709.924 | 333.165 | 759.616 | 356.487 | 812.790 |
Ethanol biến tính dùng để pha E10(E100) | Chưa phát sinh | 0 | 666.331 | 1.519.235 | 712.975 | 1.626.000 |
Ngày 10/8/2017, Bộ Tài chính đã có công văn số 10613/BTC-CST gửi Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ tại Thông báo số 255/TB-VPCP, tại công văn đã có ý kiến “Bộ Tài chính đề nghị giữ ổn định chính sách thuế xuất khẩu đối với mặt hàng sắn tươi, sắn lát khô từ nay đến năm 2020 để khuyến khích bà con yên tâm trồng sắn, ổn định thu nhập cho người nông dân vùng sâu vùng xa. Đồng thời đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương nghiên cứu, xây dựng kế hoạch dài hạn để phát triển ngành sản xuất E100 trong nước, đáp ứng đủ nhu cầu trong nước và hướng tới xuất khẩu”.
3. Về kiến nghị điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu củ sắn tươi:
- Theo quy định tại Nghị định số 129/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa ASEAN giai đoạn 2016-2018 thì mặt hàng sắn củ tươi (nhóm 07.14) có thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt là 0%.
Điều 4 Nghị định số 124/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Hiệp định thương mại song phương giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào “Điều 4. Hàng hóa nhập khẩu được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%: Hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ CHDCND Lào, trừ hàng hóa nhập khẩu áp dụng chế độ hạn ngạch thuế quan quy định tại Điều 5 Nghị định này, mà không thuộc Danh mục hàng hóa quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0% (không phần trăm) nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này”.
Từ các quy định nêu trên, việc áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi 3% là phù hợp để bảo hộ người nông dân trồng sắn trong nước, trường hợp mặt hàng sắn được nhập khẩu từ Lào và Campuchia nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định số 129/2016/NĐ-CP và Nghị định số 124/2016/NĐ-CP thì được áp dụng mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt 0%. Vì vậy, thuế nhập khẩu đối với mặt hàng sắn tươi, Bộ Tài chính đề nghị Hiệp hội sắn thực hiện theo quy định của pháp luật về chính sách thuế xuất nhập khẩu hiện hành.
a) Về chính sách tín dụng ưu đãi trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn:
- Ngày 14/11/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 68/2013/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2014 và thay thế Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg và Quyết định số 65/2011/QĐ-TTg.
Các dự án đầu tư về cây sắn và sản phẩm từ sắn là các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy, trường hợp các dự án này đáp ứng các điều kiện quy định tại các chính sách nêu trên sẽ được hưởng chính sách hỗ trợ.
Ngày 31/3/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 32/2017/NĐ-CP về tín dụng đầu tư của Nhà nước (thay thế Nghị định số 75/2011/NĐ-CP ngày 30/8/2011 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước). Theo đó, các dự án đầu tư trồng cây sắn và sản xuất sản phẩm từ sắn không thuộc danh mục các dự án vay vốn tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp:
Do đó, trường hợp các dự án đầu tư về cây sắn và sản phẩm sắn được tổ chức thực hiện tại các khu vực nêu trên có thể liên hệ với Ngân hàng phát triển để được hướng dẫn, xem xét cho vay vốn theo quy định.
Trong những năm qua Chính phủ đã triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp mua tạm trữ đối với mặt hàng thóc, gạo tại các thời điểm vào vụ thu hoạch rộ để ngăn chặn tình trạng dư cung, gây áp lực giảm giá, ảnh hưởng đến đời sống và thu nhập của người nông dân. Tuy nhiên, chính sách tạm trữ chỉ áp dụng đối với mặt hàng thóc, gạo là mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa thực hiện bình ổn giá theo Luật giá và có ảnh hưởng sâu rộng đến đời sống của đại bộ phận người nông dân và vấn đề an sinh xã hội do sản xuất lúa chiếm tỷ trọng cao nhất trong sản xuất nông nghiệp nước ta.
Bộ Tài chính trả lời để Hiệp hội sắn Việt Nam được biết, thực hiện./
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/c);
- VPCP (để b/cáo);
- TCHQ;
- Cục TCDN;
- Vụ TCNH, Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, Vụ CST (Pxnk).
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Thanh Hằng
File gốc của Công văn 12138/BTC-CST năm 2017 về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cây sắn và sản phẩm sắn do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 12138/BTC-CST năm 2017 về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cây sắn và sản phẩm sắn do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 12138/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Thị Thanh Hằng |
Ngày ban hành | 2017-09-12 |
Ngày hiệu lực | 2017-09-12 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |