ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34/2017/QĐ-UBND | Ninh Bình, ngày 23 tháng 10 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC ngày 15/4/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy chế Quản lý tài chính đối với Ngân hàng Chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 và Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 730/TTr-NHCS ngày 03/10/2017 và Báo cáo thẩm định số 219/BC-STP ngày 02/10/2017 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/11/2017 và thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình v/v ban hành Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều 9 Quy chế tạo lập, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh Ninh Bình ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH NINH BÌNH, PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2017/QĐ-UBND ngày 23/10/2017 của UBND tỉnh)
1. Phạm vi điều chỉnh
2. Đối tượng áp dụng
b) NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh trích hàng năm ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác do HĐND tỉnh Ninh Bình quyết định.
2. Nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH tỉnh (đối với thành phố Ninh Bình), Phòng Giao dịch (đối với các huyện, thành phố còn lại) để cho vay trên địa bàn huyện, thành phố gồm:
b) Nguồn tiền lãi thu được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác được trích hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều 12 Quy chế này.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NHCSXH TỈNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH
1. Sở Tài chính ký hợp đồng ủy thác với NHCSXH tỉnh đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố còn lại ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch đối với nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố.
1. Nguồn vốn ngân sách tỉnh
b) Sở Tài chính căn cứ Quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay của UBND tỉnh và văn bản đề nghị cấp nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác qua NHCSXH tỉnh để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH tỉnh thực hiện chuyển nguồn vốn sang NHCSXH tỉnh.
a) Hàng năm, căn cứ Nghị quyết của HĐND cấp huyện, UBND cấp huyện quyết định phê duyệt phân bổ kế hoạch vốn vay để ủy thác qua NHCSXH tỉnh (đối với nguồn vốn ngân sách thành phố Ninh Bình) và Phòng Giao dịch (đối với nguồn vốn ngân sách các huyện, thành phố còn lại) cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Hình thức cấp phát bằng lệnh chi tiền, hạch toán chi ngân sách nhà nước theo Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Đối tượng cho vay thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
3. Các đối tượng chính sách khác do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Mục đích sử dụng vốn vay thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ và quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND.
1. Mức cho vay đối với từng loại đối tượng được vay vốn theo mức vay do Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam công bố trong từng thời kỳ.
2. Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND, thời hạn cho vay tối đa là 36 tháng và không vượt quá thời hạn làm việc ở nước ngoài của người lao động được ghi trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
1. Lãi suất cho vay đối với từng đối tượng vay vốn cụ thể theo mức lãi suất do Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam công bố trong từng thời kỳ.
Điều 10. Quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay
2. Đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc các đối tượng quy định tại Đề án số 12/ĐA-UBND thực hiện theo quy định của Đề án.
1. Thẩm quyền gia hạn nợ do NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch xem xét, quyết định theo quy định của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trong từng thời kỳ.
Điều 12. Quản lý và sử dụng tiền lãi cho vay
a) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Trích phí quản lý nguồn vốn ủy thác cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý do Thủ tướng Chính phủ giao cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch theo quy định thì ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch nơi nhận ủy thác.
d) Trích phí chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của các cấp, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện, các Sở, ngành, đơn vị liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch nhận ủy thác từ ngân sách địa phương, cụ thể:
Đối với số lãi thu được từ cho vay nguồn vốn ngân sách cấp huyện ủy thác: Phòng Giao dịch trích 15% số tiền lãi thu được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng.
2. Nội dung chi và mức chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng, hoạt động của Ban chỉ đạo Đề án số 12/ĐA-UBND thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành.
a) Nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác: NHCSXH tỉnh phối hợp với Sở Tài chính tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh cấp kinh phí bù đắp từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Thẩm quyền xem xét xử lý nợ bị rủi ro
b) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ (đối với nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh) cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định việc khoanh nợ, xoá nợ (đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện) cho khách hàng trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh (nguồn vốn ngân sách thành phố Ninh Bình), Giám đốc Phòng Giao dịch (nguồn vốn ngân sách huyện, thành phố còn lại).
4. Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp: Tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện; Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố bổ sung ngân sách địa phương để xử lý, hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân sách địa phương chuyển qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch.
6. Đối với Quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm được tiếp tục giao NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
1. Đối tượng áp dụng
b) Cá nhân, tập thể ngoài NHCSXH tỉnh có thành tích xuất sắc đóng góp trực tiếp, thiết thực trong hoạt động cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác của NHCSXH tỉnh.
3. Thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Giám đốc NHCSXH tỉnh quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể để khen thưởng theo giai đoạn, khen thưởng thường xuyên hàng năm, khen thưởng theo chuyên đề hoặc đột xuất trên cơ sở đề nghị của Hội đồng thi đua khen thưởng NHCSXH tỉnh và được sự đồng ý của Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh.
5. Nội dung chi khen thưởng
b) Chi khác theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với nguồn vốn do ngân sách cấp huyện ủy thác qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch: Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột xuất, NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch báo cáo tổng nguồn vốn, kết quả cho vay từ nguồn vốn ủy thác gửi UBND huyện, thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch theo quy định.
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối với nguồn vốn ủy thác và dư nợ cho vay được theo dõi, hạch toán vào tài khoản kế toán riêng theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
1. Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố:
b) Thẩm định hồ sơ vay vốn bị rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc NHCSXH tỉnh, Giám đốc Phòng Giao dịch đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác.
d) Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi cho vay thu được theo Điều 12 Quy chế này.
a) Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ Tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
3. NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
d) Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch trước ngày 15/01 của năm sau.
Chỉ đạo và phối hợp với các cơ quan chức năng và NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
a) Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
c) Phối hợp với NHCSXH tỉnh, Phòng Giao dịch xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn người vay lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ khó đòi.
a) Kê khai hồ sơ đầy đủ, trung thực, chính xác.
c) Hoàn trả gốc, lãi đúng quy định.
1. Tổ chức, cá nhân chấp hành tốt các quy định tại Quy chế này được khen thưởng theo quy định.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
File gốc của Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thành phố để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang được cập nhật.
Quyết định 34/2017/QĐ-UBND quy chế Quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Ninh Bình, Phòng Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thành phố để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Ninh Bình |
Số hiệu | 34/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đinh Chung Phụng |
Ngày ban hành | 2017-10-23 |
Ngày hiệu lực | 2017-11-04 |
Lĩnh vực | Tài chính - Ngân hàng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |