ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2017/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 02 tháng 11 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 quy định về thành lập, tổ chức lại giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trướng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định: Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2017.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế Bộ Xây dựng (b/c);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HDND tỉnh (b/c);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo; Website tỉnh;
- LĐVP, P.KT;
- Lưu: VT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm: Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán xây dựng công trình và giấy phép xây dựng.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền về quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và trình phê duyệt dự án
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây viết tắt là Luật Xây dựng năm 2014) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm b Khoản này và các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);
c) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý khu kinh tế nêu tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định theo phân cấp và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại các Điểm a, d và đ, Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP;
c) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, tổng hợp kết quả thẩm định nêu tại Điểm a, b Khoản này và các nội dung liên quan khác, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 (năm) tỷ đồng.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
b) Trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản này, Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58, Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
Điều 4. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
a) Trừ quy định tại Điểm b và c Khoản này, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư trên địa bàn hành chính của tỉnh;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm a và b Khoản này. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc vượt quá khả năng thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện đề nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này để thẩm định;
e) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện nêu tại Điểm a, b và c Khoản này có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định theo phân cấp và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
a) Trừ quy định tại Điểm b và c Khoản này, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có công trình cấp II trở xuống do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm a và b Khoản này. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc vượt quá khả năng thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện đề nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này để thẩm định;
đ) Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do các Bộ, cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư (trừ dự án quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) thì chủ đầu tư trình thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng tại Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này. Đối với trường hợp này thì cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án;
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại các điểm c và d, Khoản 4 Điều 58, Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III nằm trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm b, Khoản này và các dự án quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại các Điểm a và b, Khoản này.
Điều 5. Thời gian thẩm định và quyết định dự án đầu tư xây dựng
a) Thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó:
- Thẩm định thiết kế cơ sở: Không quá 20 ngày.
2. Đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:
- Thẩm định dự án: Không quá 5 ngày;
b) Thời gian quyết định đầu tư xây dựng: Không quá 5 ngày.
Dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt tại quyết định đầu tư xây dựng. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014, trừ các dự án được giao thẩm quyền Quyết định đầu tư xây dựng cho Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Điểm a, Khoản 6, Điều 13 Quy định này.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 24, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a và d, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP;
2. Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, phê duyệt.
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
c) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 26, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP;
d) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng đối với các công trình quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Điều 10. Thời gian thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
a) Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng: Không quá 30 ngày.
2. Đối với công trình còn lại:
b) Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng: Không quá 5 ngày.
1. Giao Sở Xây dựng cấp GPXD đối với:
a) Các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng;
c) Các công trình xây dựng của các Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, công trình xây dựng của các Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, những công trình quy định tại Khoản 2 Điều này);
2. Giao Ban quản lý khu kinh tế cấp GPXD đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp, trong ranh giới các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu kinh tế đã được UBND tỉnh giao cho Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức lập và quản lý theo quy định phải có GPXD (trừ những công trình quy định tại Điểm d, Khoản 1, và công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 3, Điều này).
a) Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; công trình xây dựng của các hộ kinh doanh; nhà ở riêng lẻ trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý (trừ các công trình quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này);
c) Công trình, nhà ở riêng lẻ tại quy định tại Điểm a Khoản này mà có vị trí thuộc quy hoạch chung khu kinh tế và đồng thời thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các công trình quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này).
5. Trường hợp các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này không thu hồi GPXD do mình cấp không đúng quy định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi GPXD.
1. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ áp dụng cho trường hợp cấp GPXD có thời hạn: tối đa là cấp III và không quá 2 tầng.
3. Cơ quan cấp GPXD tự xem xét kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng để xem xét quyết định thời hạn tồn tại của công trình hoặc nhà ở cấp GPXD có thời hạn.
Điều 13. Trách nhiệm thi hành
a) Sở Xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
2. Giao Ban quản lý khu kinh tế chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
a) Phòng có chức năng quản lý xây dựng tại các thị xã là phòng Quản lý đô thị;
c) Trường hợp Phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện không thực hiện (do vượt quá khả năng hoặc không đủ điều kiện năng lực thực hiện) công tác thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì trình đề nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo chuyên ngành quản lý được quy định tại Khoản 1 Điều này.
Đối với các trường hợp nêu tại Điểm c, Khoản 3, Điều này thì Phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình hồ sơ đến người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định.
6. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư dự án và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình:
b) Giao Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại Khoản 1 Điều này và Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế nêu tại Khoản 2, Điều này: Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước của công trình thuộc dự án nhóm C, sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 30 (ba mươi) tỷ đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
2. Công trình khởi công xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định thuộc đối tượng không yêu cầu cấp giấy phép xây dựng thì được tiếp tục xây dựng. Nếu công trình chưa khởi công xây dựng thuộc đối tượng yêu cầu cấp giấy phép xây dựng thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo Quy định này.
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; việc điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình của các dự án này nêu được thực hiện sau ngày Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ.
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và UBND cấp huyện, định kỳ báo cáo kết thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, cấp giấy phép xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
3. Các nội dung khác về quản lý dự án đầu tư xây dựng, ngoài nội dung nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
File gốc của Quyết định 46/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước đang được cập nhật.
Quyết định 46/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Phước |
Số hiệu | 46/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Trăm |
Ngày ban hành | 2017-11-02 |
Ngày hiệu lực | 2017-11-30 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |