BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Viglacera Thăng Long
(Địa chỉ: Phường Phúc Thắng, Thị xã Phúc Yên, Vĩnh Phúc)
- Tại Khoản 2 Điều 103 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế: “2. Chậm nộp tiền thuế.”
Khoản 1 Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế:
Điều 109 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
2. Đối với hành vi quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật này thì thủ trưởng cơ quan quản lý thuế, Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế."
Khoản 1, Khoản 3 Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế:
3. Chính phủ quy định thẩm quyền, thủ tục miễn xử phạt."
Khoản 1, Khoản 3 Điều 25 Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế và thẩm quyền miễn xử phạt:
3. Thủ trưởng cơ quan thuế có trách nhiệm xem xét miễn xử phạt vi phạm pháp luật về thuế khi nhận được hồ sơ đề nghị miễn xử phạt của người nộp thuế đối với các vụ việc thuộc thẩm quyền xử lý của mình hoặc của cấp dưới theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.”
Khoản 32 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức lũy tiến 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá chín mươi ngày; 0,07%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn chín mươi ngày.”
Khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 quy định: “1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.”
Khoản 4 Điều 5 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
- Tại Khoản 3 Điều 3 Luật sửa đổi bổ sung Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13 ngày 6/4/2016 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 106 như sau:
Căn cứ các quy định trên, thời điểm trước ngày 01/07/2013 (ngày Luật số 21/20I2/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế có hiệu lực) thì việc xử lý miễn phạt chậm nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế gặp thiên tai hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 111 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 và Khoản 1, Khoản 3 Điều 25 Nghị Định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ.
Như vậy, trường hợp Công ty xảy ra hỏa hoạn ngày 20/03/2016 thì không thuộc đối tượng miễn tiền chậm nộp.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 5781/TCT-QLN năm 2017 về gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5781/TCT-QLN năm 2017 về gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt chậm nộp do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 5781/TCT-QLN |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Đức Tuân |
Ngày ban hành | 2017-12-18 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-18 |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
Tình trạng | Còn hiệu lực |