ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2017/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 25 tháng 12 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT Quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2018.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ VÀ ĐƯỜNG CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Quy định này quy định về công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; đặt tên đường bộ; đấu nối vào đường bộ; đảm bảo giao thông và an toàn giao thông khi thi công trong phạm vi bảo vệ kết cấu đường bộ đang khai thác đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
1. Nhu cầu cấp thiết về xây dựng (sửa chữa, cải tạo) nhà ở và công trình trên đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ là những cá nhân, hộ gia đình có nhà ở và công trình xây dựng hiện tại đã xuống cấp (kết cấu mỏng, tường, mái, không còn khả năng chịu lực) có nguy cơ mất an toàn trong quá trình sử dụng.
3. Chỉ giới xây dựng tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ trong quy định này được hiểu là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà ở tạm trên đất hợp pháp nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
5. Cơ quan chuyên môn cấp huyện là các phòng và cơ quan tương đương phòng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
ĐẶT TÊN HOẶC SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ, ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Đặt tên hoặc số hiệu trên đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Điều 33, Điều 34, Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Lưu trữ và quản lý hồ sơ hoàn công công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
a) Đối với cầu đường bộ gồm các tài liệu trích từ hồ sơ hoàn công của cầu, hồ sơ hệ mốc cao độ, bình đồ, mặt cắt dọc, mặt cắt ngang cầu, mặt cắt địa chất, hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng, hồ sơ mốc lộ giới, hành lang an toàn cầu; hồ sơ kiểm định, hồ sơ cấp phép thi công; lập sổ lý lịch cầu, cập nhật kết quả các đợt kiểm tra, kiểm định, các dự án sửa chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất; sổ tuần tra, kiểm tra cầu.
c) Công trình kè, cống và các công trình nhân tạo tương tự, ngoài việc quản lý bảo dưỡng thường xuyên, phải lập kế hoạch kiểm tra, theo dõi riêng.
a) Hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ bao gồm tình trạng sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn đường bộ, an toàn giao thông; vi phạm, thời điểm vi phạm và quá trình xử lý vi phạm.
c) Lập hồ sơ quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hồ sơ hoàn công các công trình hạ tầng kỹ thuật nằm trong hành lang an toàn đường bộ, giấy phép thi công và các văn bản liên quan khác.
5. Theo dõi tình hình hư hại công trình đường bộ; tuần tra, kiểm tra thường xuyên, phát hiện kịp thời hư hỏng và các hành vi vi phạm kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tiến hành xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân các cấp xử lý theo quy định.
7. Thực hiện đếm xe, phân tích số liệu và đánh giá sự tăng trưởng của lưu lượng, kiểu loại phương tiện cơ giới đường bộ.
9. Lập biểu mẫu theo dõi số vụ tai nạn, xác định nguyên nhân ban đầu từng vụ tai nạn, thiệt hại do tai nạn. Phối hợp với cơ quan công an, chính quyền địa phương để giải quyết tai nạn giao thông theo thẩm quyền.
11. Trực đảm bảo giao thông; theo dõi tình hình thời tiết, ngập lụt, các sự cố công trình, xử lý và báo cáo theo quy định.
Điều 6. Quản lý cơ sở dữ liệu đường bộ
2. Định kỳ hàng quý, 6 tháng và cả năm, cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về cơ sở hạ tầng do mình quản lý lên cơ quan cấp trên.
1. Các tài liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác công trình đường bộ, bao gồm các nội dung:
b) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, bản vẽ hoàn công (kể cả thiết kế điều chỉnh, nếu có).
d) Quy trình bảo trì, quy trình khai thác cầu.
g) Nhật ký tuần đường, hồ sơ lý lịch cầu, hồ sơ đăng ký đường bộ, bình đồ duỗi thẳng, các hình ảnh chụp về tình trạng chất lượng cầu, sổ đếm xe trên đường bộ.
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình đường bộ có trách nhiệm bàn giao cho cơ quan quản lý đường bộ các tài liệu quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c, Điểm d, Điểm e, Khoản 1 Điều này trước khi đưa công trình vào sử dụng. Trong quá trình khai thác đơn vị quản lý, bảo trì đường bộ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý tại Điểm g và Điểm h, Khoản 1 Điều này.
Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ theo quy định tại Chương V, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (viết tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP); Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 1, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (viết tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP); Chương II Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải về Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (viết tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT) và Khoản 1, Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện; phối hợp với Sở Giao thông vận tải thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh trên địa bàn huyện.
d) Đối với cầu, đường giao thông nông thôn nhiệm vụ quản lý được thực hiện theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình Ban hành Quy định phân công, phân cấp và trách nhiệm về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì cầu, đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
2. Xử lý các hành vi vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và Nghị định số 46/2016/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt và thực hiện theo quy định cụ thể sau:
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi phạm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đối với đường tỉnh, đường huyện và đường đô thị trên địa bàn quản lý; chủ trì, phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ xử lý, cưỡng chế, giải tỏa đối với các hành vi vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh.
Cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng đường bộ vào các hoạt động văn hóa được thực hiện theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP; Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về quản lý và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 10 tháng 01 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình.
1. Đất dành cho đường bộ chỉ để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ. Các công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông và các công trình thiết yếu quy định tại Điều 13, Quy định này không bố trí được ngoài phạm vi đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ. Khi xây dựng, phải được cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Quy định này chấp thuận xây dựng công trình và chấp thuận thi công. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Không được sử dụng đất dành cho đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và xây dựng các công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình cầu, cầu phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.
a) Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn cao độ chân nền đường. Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy sản hoặc tích nước phía trên mái ta luy nền đường đào.
c) Các mương phải cách mép ngoài đất của đường bộ một khoảng cách tối thiểu bằng chiều sâu của mương và mức nước thiết kế an toàn trong mương không được cao hơn cao độ chân nền đường. Trường hợp hành lang bị chồng lấn, khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp kênh, mương thủy lợi trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.
5. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất an toàn công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.
6. Đối với các dự án thủy điện, thủy lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan đối với các dự án thủy điện, thủy lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh, cụ thể:
Đối với tuyến đường huyện, đường xã phải có ý kiến thỏa thuận của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Việc xây dựng công trình thiết yếu, xây dựng, cải tạo các nút giao thông, điểm đấu nối liên quan đến đường chuyên dùng thì do tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác đường chuyên dùng đó quyết định.
1. Công trình thiết yếu bao gồm
b) Công trình có yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bao gồm các công trình: Viễn thông, điện lực, công trình chiếu sáng đường bộ, cấp nước, thoát nước, xăng, dầu, khí, năng lượng, hóa chất.
a) Công trình thiết yếu phải được thiết kế, thẩm định, phê duyệt và thực hiện các thủ tục khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.
c) Công trình thiết yếu phải phù hợp với quy hoạch kiến trúc xây dựng, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường.
a) Không chấp thuận các công trình đường dây điện cao thế, đường ống cung cấp năng lượng (xăng dầu, ga, khí đốt), đường ống hóa chất, vật liệu có khả năng gây cháy nổ, ăn mòn;
c) Chủ đầu tư xây dựng công trình thiết yếu phải thuê tư vấn có đủ năng lực tiến hành thẩm tra, thẩm định việc lắp đặt công trình thiết yếu đối với an toàn giao thông, an toàn công trình cầu trước khi thực hiện thủ tục xin chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu gắn vào cầu.
a) Đối với công trình đi ngầm qua đường bộ, phải thi công bằng phương pháp khoan ngầm, trường hợp không thể khoan ngầm mới sử dụng biện pháp đào cắt mặt đường.
c) Trường hợp xây dựng công trình thiết yếu ngang qua đường bộ bằng phương pháp khoan ngầm phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật sau: Có đường ống hoặc hộp bao bên ngoài bằng vật liệu bền vững đảm bảo ổn định của công trình thiết yếu và phù hợp với tải trọng của đường bộ; khoảng cách từ điểm thấp nhất của mặt đường đến điểm cao nhất của công trình thiết yếu tối thiểu 01 mét nhưng không nhỏ hơn chiều dày kết cấu áo đường (trừ các trường hợp đặc biệt được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận).
5. Đối với băng tải hàng hóa, đường ống và tuy nen cấp, thoát nước sinh hoạt phục vụ nông nghiệp và công trình thủy điện xây dựng vượt qua đường bộ phải đảm bảo các quy định sau:
b) Phải đảm bảo các quy định về khoảng cách chiều cao, chiều ngang theo quy định của pháp luật và Quy định này.
6. Đối với công trình tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước:
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình tuyên truyền phải được thẩm tra, thẩm định về an toàn công trình theo các quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Trường hợp công trình thiết yếu xây dựng bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
2. Thẩm quyền chấp thuận xây dựng
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận xây dựng đối với: Các công trình thiết yếu xây dựng trên các tuyến đường huyện, đường xã.
3. Trách nhiệm của chủ đầu tư, chủ sử dụng, khai thác công trình thiết yếu
b) Công trình thiết yếu xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền nghiệm thu hạng mục công trình đường bộ.
d) Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng thường xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị chấp thuận thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông, tai nạn lao động; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải có văn bản đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận thi công.
Điều 15. Xây dựng công trình thiết yếu trên các tuyến đường được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo
a) Gửi thông báo đến các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan về thông tin cơ bản của dự án (cấp kỹ thuật, quy mô, hướng tuyến, mặt cắt ngang, thời gian dự kiến khởi công và hoàn thành) để các tổ chức có nhu cầu xây dựng các công trình thiết yếu được biết về dự án xây dựng tuyến đường.
c) Căn cứ ý kiến của cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư dự án đường bộ thông báo cho tổ chức có công trình thiết yếu biết việc xây dựng hộp kỹ thuật hoặc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm an toàn, bền vững công trình của dự án đường bộ khi xây dựng công trình thiết yếu.
a) Gửi văn bản đề nghị (kèm theo yêu cầu thiết kế kỹ thuật của hạng mục công trình thiết yếu sẽ xây dựng trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến chủ đầu tư dự án xây dựng công trình).
3. Khi có nhu cầu thi công, lắp đặt công trình thiết yếu trong hộp kỹ thuật của công trình đường tỉnh đã được xây dựng, chủ đầu tư dự án có công trình thiết yếu thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Quy định này để chấp thuận xây dựng và chấp thuận thi công, đồng thời chi trả kinh phí thuê hộp kỹ thuật (nếu có) theo quy định
Điều 16. Xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ đang khai thác
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển (điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 (năm) mét.
4. Cơ quan có thẩm quyền chấp thuận xây dựng biển quảng cáo tạm thời trong hành lang an toàn đường bộ có liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông:
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận xây dựng biển quảng cáo tạm thời đối với đường huyện, đường đô thị, đường xã.
2. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo trên đường tỉnh đang khai thác do Sở Giao thông vận tải là Chủ đầu tư, không phải đề nghị chấp thuận thi công; nhưng trước khi thi công, Ban Quản lý dự án phải gửi đến Sở Giao thông vận tải hồ sơ có liên quan gồm: Quyết định duyệt dự án, hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công được duyệt kể cả phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông để xem xét, thỏa thuận bằng văn bản về thời gian thi công, biện pháp tổ chức bảo đảm an toàn giao thông khi thi công.
4. Đối với đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quản lý, bảo trì, Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định để phù hợp với pháp luật và tình hình thực tế của địa phương.
1. Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh.
Đường huyện, đường xã, đường đô thị;
Đường gom, đường nối từ đường gom.
b) Đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh phải thông qua điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối với đường tỉnh đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải
c) Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối liền kề vào đường tỉnh
Đấu nối đường nhánh vào đường tỉnh nằm ngoài khu vực nội thành, nội thị:
- Đối với các đoạn tuyến đường tỉnh có dải phân cách giữa (phương tiện qua nút giao chỉ rẽ phải) có đủ quỹ đất để xây dựng làn chuyển tốc, khoảng cách tối thiểu giữa các điểm đấu nối liền kề dọc theo một bên tuyến được xác định theo cấp quy hoạch của đoạn tuyến dọc đường tỉnh. Đối với đường cấp I, cấp II: Không nhỏ hơn 2.000m; đối với đường cấp III: Không nhỏ hơn 1000m.
đ) Đấu nối đường nhánh vào dự án đường tỉnh được xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo nắn chỉnh tuyến hoặc xây dựng tuyến tránh
Căn cứ phương án thiết kế tuyến của dự án, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục các điểm đấu nối (kể cả cửa hàng xăng dầu) theo quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường và gửi đến Sở Giao thông vận tải để được thỏa thuận các vấn đề có liên quan; căn cứ ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao thông vận tải, cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án, thiết kế kỹ thuật tuyến đường.
f) Chủ đầu tư công trình được giao sử dụng điểm đấu nối thuộc quy hoạch các điểm đấu nối đã được phê duyệt phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải xem xét chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào đường tỉnh để chấp thuận thi công.
Các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án khác xây dựng dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nối từ dự án vào các đường nhánh; Trường hợp không có đường nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào đường tỉnh nhưng phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối vào đường tỉnh.
Trong trường hợp đặc biệt tại những vị trí đấu nối thuộc đoạn tuyến không đủ điều kiện làm đường gom, chủ đầu tư dự án báo cáo Sở giao thông vận tải chấp thuận thi công đấu nối trực tiếp với đường tỉnh. Thiết kế nút giao đấu nối phải có giải pháp mở rộng mặt đường bắt buộc phải thiết kế làn chuyển tốc tại khu vực đấu nối và bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu.
Khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề (tính từ điểm giữa của cửa hàng) đấu nối đường dẫn ra vào với đường tỉnh vừa phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối được quy định tại Khoản 1, Điều này, đồng thời phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu như sau:
b) Ngoài khu vực nội thành, nội thị các đô thị:
Đối với tuyến đường không có dải phân cách giữa, khoảng cách giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề dọc theo mỗi bên của đường tỉnh không nhỏ hơn 12.000m.
d) Đối với các đoạn tuyến quốc lộ chạy dọc, liền kề với đường sắt, sông suối, vực sâu, khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu liền kề được áp dụng như quy định đối với tuyến đường có dải phân cách giữa.
3. Trường hợp khu vực có địa hình mà hành lang an toàn đường bộ bị chia cắt như núi cao, vực sâu, sông, suối và các chướng ngại vật khác khó khăn trong việc di rời; các công trình phục vụ an ninh, quốc phòng, công trình quan trọng phục vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, khoảng cách giữa hai điểm đấu nối phải được Sở Giao thông vận tải chấp thuận và đáp ứng các điều kiện kỹ thuật sau:
b) Đảm bảo điều kiện về an toàn giao thông, tổ chức giao thông phù hợp với điều kiện thực tế tại vị trí đấu nối.
Điều 19. Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường huyện, đường đô thị
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt Quy hoạch các điểm đấu nối với đường huyện và chịu trách nhiệm theo quy định của phát luật.
Điều 20. Quy hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh
1. Thu thập thông tin về cấp kỹ thuật hiện tại và cấp kỹ thuật theo quy hoạch của đường tỉnh cần đấu nối.
a) Các đường nhánh hiện có theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 18 Quy định này. Xác định các điểm đấu nối đường nhánh đã được và chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép; các vị trí điểm đấu nối phù hợp với quy định về nút giao thông của Tiêu chuẩn hiện hành về yêu cầu thiết kế đường ô tô.
c) Các đường nhánh có mặt cắt ngang nhỏ hơn hoặc bằng 2,5m (hai mét năm mươi) đã đấu nối tự phát vào đường tỉnh trước ngày Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ có hiệu lực, chỉ sử dụng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe thô sơ, chưa có nhu cầu cải tạo, mở rộng điểm đấu nối vào đường tỉnh phải thực hiện xóa bỏ theo Khoản 1, Điều 22 Quy định này.
Trường hợp địa phương chưa có quy hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu, cơ quan được giao nhiệm vụ quy hoạch các điểm đấu nối phối hợp với Sở Công thương lập quy hoạch các điểm đấu nối trong đó có điểm đấu nối là đường dẫn ra, vào cửa hàng xăng dầu.
4. Quy hoạch các điểm đấu nối của mỗi tuyến đường tỉnh được lập thành bộ hồ sơ riêng để thuận tiện cho việc theo dõi, quản lý. Nội dung bộ hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối gồm:
Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và khu vực hai bên đường tỉnh được quy hoạch các điểm đấu nối.
Bản giải trình lý do các đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; lý do các điểm đấu nối trong quy hoạch nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo quy định.
Quy hoạch phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc các đô thị có đường tỉnh đi qua (nếu có).
b) Bảng quy hoạch các điểm đấu nối:
Bình đồ thể hiện các nội dung của bảng tổng hợp quy hoạch các điểm đấu nối.
Sở Giao thông vận tải nghiên cứu hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối của Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét thỏa thuận quy hoạch các điểm đấu nối; Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi văn bản đề nghị thỏa thuận kèm theo 01 (một) bộ hồ sơ quy hoạch các điểm đấu nối (cả File điện tử của hồ sơ quy hoạch) về Sở Giao thông vận tải.
Sở Giao thông vận tải chỉ chấp thuận thi công đối với các vị trí có trong quy hoạch đấu nối đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
1. Căn cứ văn bản thỏa thuận của Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch; gửi hồ sơ quy hoạch đấu nối đã được phê duyệt về Sở Giao thông vận tải để phối hợp thực hiện.
3. Sau khi xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng các điểm đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối được phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải xóa bỏ các điểm không đảm bảo khoảng cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó.
5. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu thi công nút giao đấu nối có công văn đề nghị chấp thuận thiết kế và lập phương án thiết kế (thiết kế kỹ thuật, phương án tổ chức giao thông của nút giao, trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) gửi đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 để được thỏa thuận các vấn đề có liên quan. Sau khi thực hiện các điều thỏa thuận, tiến hành đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thi công.
7. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu công trình đường bộ đồng thời nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công về cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để lưu trữ và bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến đường.
9. Đối với dự án, công trình xây dựng do điều kiện địa hình trong khu vực khó khăn, hoặc điều kiện kỹ thuật của thiết bị, để làm đường công vụ vận chuyển nguyên vật liệu, vận chuyển thiết bị máy móc. Chủ công trình, dự án phải căn cứ tiêu chuẩn, yêu cầu thiết kế đường ô tô hiện hành để lập và gửi kèm công văn đề nghị cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận thiết kế, phương án tổ chức giao thông của điểm đấu nối vào đường bộ để được thỏa thuận các vấn đề có liên quan. Sau khi thực hiện các điều thỏa thuận, tiến hành đề nghị cơ quan có thẩm quyền chấp thuận thi công. Khi công xong, chủ công trình, dự án phải có trách nhiệm hoàn trả nguyên trạng hành lang ban đầu.
Đối với các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ đường địa phương thực hiện như sau:
2. Đối với cửa hàng xăng dầu
b) Các cửa hàng xăng dầu xây dựng tự phát, đấu nối trái phép hoặc nằm trong hành lang an toàn đường bộ, quy mô không đảm bảo, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp đất ở hợp pháp nằm trong hành lang an toàn giao thông nếu có nhu cầu cấp thiết về nhà ở hoặc sửa chữa nhà ở đã xuống cấp mà quỹ đất của hộ gia đình không còn thì được xem xét cho phép sửa chữa hoặc xây dựng nhà tạm. Vị trí xây dựng phải đảm bảo theo quy định về chỉ giới xây dựng tạm thời. Khi có dự án cải tạo, nâng cấp đường, chủ sử dụng công trình phải tổ chức tháo dỡ và hỗ trợ theo quy định.
5. Trường hợp sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền tiến hành xác định mức độ ảnh hưởng, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thu hồi đất và giải quyết bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
7. Đối với các kênh, mương thủy lợi hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải giữ nguyên hiện trạng. Trường hợp cần sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, chủ đầu tư, chủ sở hữu phải đề nghị cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận xây dựng công trình và chấp thuận thi công.
Thực hiện theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 11/2010/NĐ-CP, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP và Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai, mốc thời gian xây dựng công trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ. Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí, thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao thông quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 100/2013/NĐ-CP theo các mốc thời gian sau đây:
2. Công trình xây dựng từ ngày 21 tháng 12 năm 1982 đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2000 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang bảo vệ đường bộ theo Nghị định số 203/HĐBT ngày 21 tháng 12 năm 1982 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
4. Công trình xây dựng từ ngày 30 tháng 11 năm 2004 đến trước ngày 15 tháng 4 năm 2010 là giai đoạn cấm xây dựng, cơi nới và lấn chiếm trong hành lang an toàn theo Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ.
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ.
1. Việc thi công các công trình trên đường bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi đã có văn bản chấp thuận thi công của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền; khi thi công xong phải hoàn trả phần đường bộ, phần hành lang an toàn đường bộ theo đúng nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công và chuyển cho đơn vị quản lý đường bộ.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi thi công các công trình trên đường bộ khai thác làm thay đổi kết cấu ban đầu của công trình đường bộ và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác; để vật liệu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị; trộn bê tông, trộn vữa trực tiếp trên lòng đường, vỉa hè.
1. Nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường để thi công
b) Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu trách nhiệm quản lý và bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn; đồng thời, chịu mọi trách nhiệm nếu không thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông để xảy ra tai nạn giao thông kể từ ngày nhận bàn giao mặt bằng, hiện trường.
a) Trong suốt quá trình thi công, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng biện pháp, thời gian thi công đã được thống nhất, phải bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn theo quy định và không được gây hư hại các công trình đường bộ hiện có. Trong trường hợp không thể tránh được, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức, cá nhân thi công phải chịu sự kiểm tra của đơn vị quản lý đường bộ và lực lượng chức năng thuộc cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo Khoản 1, Điều 9 Quy định này, trong việc thực hiện các quy định bảo đảm an toàn giao thông khi thi công tại Quy định này và trong chấp thuận thi công đồng thời chịu mọi trách nhiệm về sự mất an toàn giao thông do thi công gây ra.
1. Tổ chức, cá nhân thi công công trình trong phạm vi đất dành cho đường bộ ngoài việc thực hiện các quy định có liên quan tại Quy định này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
b) Không để khói, bụi gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông trên đường bộ đang khai thác.
d) Có biện pháp thi công để không ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ hiện có. Trường hợp gây ảnh hưởng, phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền về biện pháp bảo vệ hoặc tạm thời tháo dỡ, di dời và thi công hoàn trả hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
a) Khi thi công cầu mới nếu tiếp tục sử dụng cầu cũ để thông xe, đơn vị thi công cầu mới phải chịu trách nhiệm đảm bảo giao thông an toàn và thông suốt trên cầu cũ cho đến khi cầu mới được bàn giao đưa vào khai thác sử dụng.
2. Quy định đối với người cảnh giới, biển hiệu, phù hiệu, trang phục khi thi công, xe máy thi công và vật liệu thi công
b) Tổ chức, cá nhân thi công phải có biển hiệu ở hai đầu đoạn đường thi công ghi rõ tên của cơ quan quản lý dự án hoặc chủ quản; tên đơn vị thi công, lý trình thi công, địa chỉ văn phòng công trường, số điện thoại liên hệ và tên của người chỉ huy trưởng công trường; người chỉ huy công trường nhất thiết phải có phù hiệu riêng để nhận biết, người làm việc trên đường phải mặc trang phục bảo hộ lao động theo quy định.
d) Vật liệu thi công
Phải thi công dứt điểm, thu dọn hết vật liệu thừa trên đường trước đợt mưa lũ. Trường hợp xảy ra sự cố cầu đường do mưa lũ, phải có phương án bảo đảm an toàn giao thông gửi cho đơn vị quản lý đường bộ địa phương để phối hợp.
Điều 28. Thi công ở nền đường, mặt đường, mặt cầu
1. Mặt đường, mặt cầu rộng từ 03 (ba) làn xe trở xuống phải để ít nhất 01 (một) làn xe.
3. Trường hợp không để đủ bề rộng 01 (một) làn xe hoặc có nguy cơ gây ùn tắc giao thông, phải làm đường tránh, cầu tạm. Với trường hợp tuyến đường; độc đạo, mặt đường thi công hẹp không thỏa mãn các điều kiện thực tế nêu trên, có nguy cơ cao gây ách tắc giao thông trong khu vực thi công, phải đề xuất phương án đảm bảo giao thông ngay từ bước lập dự án (kể cả hỗ trợ bằng đường thủy); các hạng mục thành phần này phải được triển khai thi công trước, bảo đảm đưa vào khai thác trước khi thi công tuyến chính.
5. Khi thi công móng và mặt đường: Chiều dài mũi thi công không quá 300 (ba trăm) mét, các mũi thi công cách nhau ít nhất 500 (năm trăm) mét. Trong mùa mưa lũ, phải hoàn thành thi công dứt điểm từng đoạn sau mỗi ca, mỗi ngày, không để trôi vật liệu ra hai bên đường làm hư hỏng tài sản của nhân dân và gây ô nhiễm môi trường.
7. Khi thi công trên đường phải có phương án và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm của từng loại công trình.
1. Thi công chặt cây ven đường
b) Nghiêm cấm các hành vi lao cành cây, các vật từ trên cao xuống nền, mặt đường.
a) Đối với việc thi công sửa chữa cầu, kè, đường ngầm khi vừa thi công sửa chữa, vừa cho xe qua lại phải tiến hành bảo đảm giao thông, cụ thể là lắp đặt biển báo hiệu đường hẹp, biển hạn chế tốc độ, biển báo công trường theo đúng quy định; tổ chức gác chắn và có người điều hành giao thông 24/24 (hai mươi bốn/hai mươi bốn) giờ; vật tư, thiết bị thi công phải để gọn gàng vào bên trong hàng rào ngăn cách giữa phần dành cho thi công với phần dành cho giao thông; hệ thống dẫn điện, nước phục vụ thi công phải thường xuyên được kiểm tra để tránh xảy ra tai nạn.
3. Thi công mở rộng đường lên, xuống bến phà, cầu phao
Không nhỏ hơn 04 (bốn) mét đối với đường lên, xuống cầu phao.
b) Phải có đủ thiết bị an toàn.
4. Thi công có sử dụng mìn hoặc có cấm đường
Phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu nổ.
Đối với các dự án có khối lượng thi công nổ phá mìn lớn, có nhiều gói thầu, nhiều mũi thi công, chủ đầu tư phải tham khảo ý kiến của chính quyền địa phương về thời gian nổ mìn, thống nhất với cơ quan cấp phép thi công và phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Không được kéo dài quá 01 giờ và phải cách nhau ít nhất 04 giờ đề bảo đảm giao thông thông suốt;
Trường hợp quá thời gian quy định tại Điểm a, Khoản này phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 chấp thuận.
1. Sau khi hoàn thành việc thi công một đoạn dài không quá 01 (một) Km hoặc 01 (một) cầu, 01 (một) cống; tổ chức, cá nhân thi công phải thu dọn toàn bộ các chướng ngại vật, hoàn trả lại mặt đường để giao thông được thông suốt, an toàn.
3. Sau khi hoàn thành các công việc trên, tổ chức, cá nhân thi công báo cáo chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định; đồng thời bàn giao lại hiện trường, mặt bằng thi công cho đơn vị quản lý đường bộ đã bàn giao hiện trường, mặt bằng để thi công. Việc bàn giao phải được lập thành biên bản.
Điều 31. Công trình đã hoàn thành thi công nhưng chưa nghiệm thu, bàn giao công trình
2. Đối với công trình thi công trên đường bộ đang khai thác, nhà thầu thi công có trách nhiệm tiếp tục bảo đảm giao thông, an toàn giao thông đến khi công trình được nghiệm thu, bàn giao cho đơn vị quản lý tuyến đường.
Điều 32. Trách nhiệm của chủ đầu tư
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc nhà thầu trong suốt quá trình thi công, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong thi công công trình trên đường bộ đang khai thác. Trường hợp nhà thầu vi phạm và đã nhận được kiến nghị của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền nhưng không chấn chỉnh, khắc phục kịp thời, tiếp tục để xảy ra tình trạng mất an toàn giao thông khi thi công, chủ đầu tư xem xét xử phạt theo hợp đồng kinh tế hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền để có biện pháp xử lý thích hợp.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi xâm phạm và sử dụng trái phép công trình giao thông và hành lang an toàn giao thông đường bộ. Đồng thời phải có trách nhiệm chính trong công tác quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
3. Chỉ đạo các hạt quản lý giao thông thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ. Khi phát hiện vi phạm phối hợp với các lực lượng chức năng và chính quyền địa phương xử lý hành vi vi phạm theo đúng quy trình, trình tự của pháp luật. Thường xuyên kiểm tra phát hiện các công trình nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, yêu cầu chủ công trình, chủ sử dụng phải khắc phục kịp thời. Trường hợp chủ công trình, chủ sử dụng không tự giác thực hiện, đơn vị quản lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì, phối hợp với Thanh tra giao thông và Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ vi phạm để kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế giải tỏa vi phạm hành lang an toàn đường bộ đối với hành vi xây dựng công trình trong phạm vi đất của đường bộ. Hồ sơ vi phạm gồm:
Biên bản vi phạm hành chính do Thanh tra giao thông phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, chính quyền địa phương lập.
Biên bản phúc tra việc chấp hành Quyết định xử phạt do Thanh tra giao thông, đơn vị quản lý đường bộ, chính quyền địa phương lập.
6. Bàn giao mặt bằng thi công cho các tổ chức cá nhân được chấp thuận thi công trên đường bộ đang khai thác. Trực tiếp giám sát việc thực hiện phạm vi thi công, các quy định đảm bảo an toàn giao thông tại Quy định này và trong văn bản chấp thuận thi công. Phát hiện, ngăn chặn, lập biên bản và báo cáo kịp thời với cơ quan quản lý đường bộ việc các tổ chức cá nhân vi phạm các quy định trong khi thi công hoặc quá trình thi công gây ảnh hưởng đến kết cấu và an toàn của công trình đường bộ, hàng cây trồng hai bên đường.
8. Lập hồ sơ quản lý hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý:
Hồ sơ đấu nối đường nhánh phải lập riêng để theo dõi và cập nhật bổ sung các vi phạm liên quan đến đấu nối đường nhánh để làm việc với các cấp có thẩm quyền và chính quyền địa phương nhằm đảm bảo an toàn giao thông đường bộ.
9. Thực hiện việc khoán công tác quản lý với người lao động trên từng Km với các nội dung công việc cụ thể, trong đó có việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn giao thông đường bộ.
Điều 34. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Chỉ đạo công tác quản lý đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý. Chỉ đạo thực hiện xử lý vi phạm trong phạm vi đất của đường bộ đối với đường tỉnh.
6. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, giải tỏa các công trình trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường tỉnh.
8. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ của đơn vị quản lý đường bộ theo các quy định.
Tiếp nhận hồ sơ vi phạm của đơn vị quản lý đường bộ và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, chính quyền địa phương lập biên bản vi phạm hành chính, hoàn thiện hồ sơ vi phạm đề nghị chính quyền địa phương cưỡng chế giải tỏa vi phạm.
Phối hợp với chính quyền địa phương, đơn vị quản lý đường bộ cưỡng chế, giải tỏa vi phạm theo quy định.
10. Cấp, thu hồi văn bản thỏa thuận thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường tỉnh.
Điều 35. Trách nhiệm của Công an tỉnh
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn xây dựng kế hoạch, phương án bảo đảm an ninh, trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng phục vụ giải tỏa, cưỡng chế vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tĩnh.
Điều 36. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Điều 37. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
2. Chủ trì, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác cưỡng chế, giải tỏa vi phạm căn cứ vào các hồ sơ vi phạm và văn bản đề nghị giải tỏa của đơn vị quản lý đường bộ để lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ; ngăn chặn và chấm dứt tình trạng tái lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ.
4. Quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật, điều tra xử lý kịp thời các trường hợp bị phá hoại, mất tài sản đường bộ: hệ thống báo hiệu, cây xanh trồng hai bên đường; vi phạm lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
6. Sử dụng đúng ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và hành lang an toàn đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị; tổ chức cắm mốc lộ giới đối với các tuyến đường quản lý.
8. Thỏa thuận, chấp thuận thi công, đồng thời giám sát, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường huyện, đường đô thị theo đúng quy định hiện hành.
1. Chỉ đạo các lực lượng Công an xã, cán bộ quản lý giao thông, đơn vị thuộc quyền quản lý thường xuyên thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường thuộc địa bàn. Phát hiện và phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ, lực lượng Thanh tra giao thông và các lực lượng liên quan kiểm tra, lập biên bản và xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ đối với các tuyến đường.
3. Phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ trong việc quản lý, bảo vệ và chăm sóc cây xanh hai bên đường; điều tra, xử lý khi bị phá hoại, mất mát theo quy định pháp luật.
5. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ. Tiếp nhận bàn giao và quản lý, bảo vệ mốc lộ giới, hành lang an toàn đường bộ.
7. Sử dụng đúng ngân sách nhà nước cấp hàng năm để thực hiện việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn xã; cắm mốc lộ giới đối với đường xã.
9. Thực hiện việc thỏa thuận, chấp thuận thi công, đồng thời giám sát, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường xã theo đúng quy định hiện hành.
1. Chỉ đạo thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường quản lý. Phát hiện và phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông, chính quyền địa phương và các lực lượng liên quan kiểm tra, lập biên bản và xử lý vi phạm kịp thời theo thẩm quyền các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ đối với đường chuyên dùng.
3. Quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
5. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa để đảm bảo giao thông thông suốt, an toàn.
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
2. Sở Tài chính
b) Kiểm tra việc sử dụng Ngân sách Nhà nước cho việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Chủ trì, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền, đối với các công trình xây dựng mới quy hoạch nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định; hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ; chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong đô thị.
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong việc quản lý, bảo vệ hành lang chồng lấn giữa giao thông - thủy lợi; khi đầu tư xây dựng các kênh, mương thủy lợi thực hiện theo Điều 11 Quy định này, thỏa thuận với Sở Giao thông vận tải trước khi phê duyệt và triển khai xây dựng công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
a) Rà soát, thống kê việc cấp đất trong và ngoài hành lang đường bộ, các tồn tại về sử dụng đất trong phạm vi đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ theo Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020.
6. Sở Công Thương
b) Chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành có liên quan và địa phương tham mưu với cấp có thẩm quyền điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch hệ thống kinh doanh xăng dầu, công trình điện và các cơ sở dịch vụ thương mại khác theo thẩm quyền.
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng công trình viễn thông tuân thủ Quy định này và các quy định có liên quan.
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo tạm thời trong và ngoài hành lang an toàn giao thông đường bộ tuân thủ đúng quy định tại Điều 16, Quy định này và các quy định có liên quan.
Bố trí thời lượng đăng tải và thường xuyên phổ biến, tuyên truyền Quy định này và các quy định có liên quan đến quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phát hiện và thông báo kịp thời đến cơ quan quản lý đường bộ, đơn vị quản lý đường bộ hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất các hành vi vi phạm về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương được phân cấp phải thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật và Quy định này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Quy định này.
1. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải hướng dẫn, triển khai, đôn đốc các cơ quan, sở, ngành có liên quan thực hiện theo đúng Quy định này trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản ánh về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
File gốc của Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đang được cập nhật.
Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hòa Bình |
Số hiệu | 46/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Quảng |
Ngày ban hành | 2017-12-25 |
Ngày hiệu lực | 2018-01-15 |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
Tình trạng | Hết hiệu lực |