HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/NQ-HĐND | Bắc Ninh, ngày 17 tháng 04 năm 2018 |
V/V THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐIỀU CHỈNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH BẮC NINH ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ BẢY
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ các Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 25/5/2016: Số 1210/2016/UBTVQH13 về phân loại đô thị; Số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1560/QĐ-TTg ngày 10/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung đô thị Bắc Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Xét Tờ trình số 128/TTr-UBND ngày 10/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030; Báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
- Làm cơ sở pháp lý cho việc xem xét, đề nghị nâng loại các đô thị theo quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị.
- Phát triển đô thị gắn với việc phát triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và bảo vệ cảnh quan, môi trường; đầu tư hợp lý phát triển các đô thị huyện lỵ với việc khai thác các lợi thế tiềm năng vốn có của địa phương.
2. Đánh giá các đô thị hiện hữu theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13:
Các đô thị này có từ 30 - 35/59 tiêu chuẩn đạt ngưỡng cao và 13/59 tiêu chuẩn chưa đạt điểm, điểm yếu gồm:
- Mật độ dân số khu vực nội thành, nội thị tính trên diện tích xây dựng đô thị;
- Tỷ lệ đất giao thông so với đất xây dựng;
- Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng;
- Tỷ lệ đường phố chính được chiếu sáng;
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý tại khu chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tại các nhà máy đốt, nhà máy chế biến rác;
- Đất cây xanh công cộng khu vực nội thành, nội thị;
- Cân đối thu, chi ngân sách dư và điều tiết ngân sách về Trung ương;
- Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất đạt bình quân của cả nước: Bắc Ninh luôn có tốc độ tăng trưởng kinh tế thuộc tốp đầu cả nước, bình quân giai đoạn 2010-2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh đạt khoảng 13%/năm (bình quân của cả nước trong giai đoạn này là 5,82%);
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế đạt 97% (năm 2017);
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp trong nội thành, nội thị (yêu cầu 85-90%): Đạt 93%.
- 33/59 tiêu chuẩn đạt điểm;
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị | Năm 2017 | Năm 2022 | Năm 2030 |
1 |
Người/km2 | 2.116 | 2.350 | 2.600 | |
2 |
Người/km2 | 2.502 | 3.050 | 5.000 | |
3 |
Công trình | 3 | 8 | 10 | |
4 |
% | 14,4 | 18 | 20 | |
5 |
Km/km2 | 5,47 | 10 | 12 | |
6 |
% | 14,3 | 18 | 25 | |
7 |
Kwh/người/năm | 752 | 950 | 1100 | |
8 |
% | 93,8 | 95 | 100 | |
9 |
l/người/ngđ | 86,6 | 120 | 130 | |
10 |
% | 93,8 | 96 | 98 | |
11 |
% | 15,9 | 28 | 40 | |
12 |
% | 55,6 | 90 | 95 | |
13 |
m2/người | 5,9 | 10 | 12 | |
14 |
m2/người | 3,42 | 5 | 5,5 | |
15 |
% | 34 | 55 | 70 |
Giai đoạn 2018-2022 ưu tiên phát triển đô thị xây dựng Bắc Ninh thành vùng đô thị lớn - Thành phố trực thuộc Trung ương đến năm 2022 trong đó có 5 quận nội thành (gồm 5 đơn vị hành chính cấp huyện phía Bắc Sông Đuống) và 3 huyện ngoại thành (Nam Sông Đuống) cụ thể như sau:
- Năm 2018, nâng loại đô thị Từ Sơn lên loại III, công nhận 01 đô thị mới loại V (Nhân Thắng, huyện Gia Bình);
- Năm 2020, nâng loại đô thị Thuận Thành lên loại IV;
Giai đoạn 2023-2030 sau khi toàn tỉnh Bắc Ninh trở thành đô thị trực thuộc trung ương: Đầu tư xây dựng các công trình kết nối các đô thị, các công trình hạ tầng đô thị theo quy hoạch, Chương trình phát triển đô thị được phê duyệt và đề nghị công nhận các đô thị mới là đô thị loại V (gồm: Đô thị Trung Kênh, huyện Lương Tài vào năm 2023, đô thị Cao Đức, huyện Lương Tài vào năm 2025). Đầu tư các dự án phát triển đô thị trong khu vực phát triển đô thị đã được Thủ tướng chính phủ phê duyệt. Tiếp tục cải tạo, điều chỉnh quy hoạch các đô thị vệ tinh theo tiêu chí về phân loại đô thị. Theo đó, công nhận đô thị Trung Kênh, huyện Lương Tài và Cao Đức, huyện Gia Bình lên đô thị loại V. Ngoài năm 2030 nâng cấp đô thị Gia Bình và Lương Tài lên đô thị loại IV.
- Điều chỉnh rút ngắn thời gian nâng loại đô thị lõi lên loại I trực thuộc trung ương từ năm 2025 xuống năm 2022;
- Điều chỉnh rút ngắn thời gian nâng loại đô thị Trung Kênh, huyện Lương Tài lên loại V từ năm 2027 xuống năm 2023;
6. Các nhóm dự án đầu tư xây dựng theo từng giai đoạn:
- Ưu tiên 2: Đầu tư hạ tầng cấp đô thị:
+ Nâng cấp các xã trong phạm vi đô thị lõi lên phường.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
- UBTVQH, CP (b/c); | CHỦ TỊCH |
File gốc của Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030 đang được cập nhật.
Nghị quyết 99/NQ-HĐND năm 2018 về thông qua Đề án điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bắc Ninh đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu | 99/NQ-HĐND |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Người ký | Nguyễn Hương Giang |
Ngày ban hành | 2018-04-17 |
Ngày hiệu lực | 2018-04-17 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Hết hiệu lực |