ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2018/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 18 tháng 5 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2018 và thay thế Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Quy định phân công nhiệm vụ và phân cấp quản lý trong các lĩnh vực quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 18/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
1. Phạm vi điều chỉnh
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo Quy định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng:
Đối với dự án có tổng mức đầu tư dưới 100 triệu đồng chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định và phê duyệt;
c) Đối với các dự án có tổng mức đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên thì thực hiện theo quy định về lập, thẩm định và quyết định đầu tư như dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quy định tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
1. Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi chung là các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành), Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Khoản 5 Điều 76 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng, cụ thể:
b) Sở Giao thông vận tải thẩm định đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án công trình giao thông trong đô thị do Sở Xây dựng thẩm định);
d) Sở Công Thương thẩm định đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các dự án công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng do Sở Xây dựng thẩm định);
e) Đối với dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì thẩm định dự án là Sở có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến tham gia thẩm định của cơ quan quản lý các công trình khác thuộc dự án.
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Chủ đầu tư căn cứ các quy định của nhà nước, quyết định phê duyệt dự án tiền khả thi hoặc quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình; tổ chức nghiệm thu hồ sơ dự án trình cấp, ngành có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
a) Về phương án quy hoạch tổng mặt bằng:
- Sở Xây dựng chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng đối với dự án do các tổ chức đầu tư xây dựng trên địa bàn các đô thị, dự án đầu tư xây dựng tiếp giáp các tuyến tỉnh lộ, quốc lộ; dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, sản xuất công nghiệp;
- Phòng Quản lý đô thị, phòng Kinh tế và Hạ tầng (sau đây gọi là phòng quản lý xây dựng cấp huyện) tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận bản vẽ tổng mặt bằng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý trừ các dự án do Sở Xây dựng chấp thuận.
- Công trình công cộng có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;
- Công trình có yêu cầu kiến trúc đặc thù gồm: Cầu trong đô thị từ cấp II trở lên, công trình tượng đài, công trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương; công trình có ý nghĩa quan trọng, điểm nhấn trong đô thị và trên các tuyến đường chính được xác định trong đồ án quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư:
Đối với dự án sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất sử dụng vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho các cơ quan chủ quản (đơn vị dự toán cấp I theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015) phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng;
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định đầu tư dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật sử dụng toàn bộ vốn cân đối ngân sách địa phương cấp xã, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách địa phương cấp xã.
3. Thẩm quyền quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng do cấp huyện, cấp xã quản lý có sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, ngân sách trung ương như sau:
b) Trường hợp tổng mức hỗ trợ từ 50% tổng mức đầu tư trở lên, thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Trường hợp tổng mức hỗ trợ dưới 50% tổng mức đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư;
5. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư dự án xây dựng trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm A sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ trì, tổng hợp kết quả thẩm định do các cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi chung là cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành) thực hiện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Đối với dự án đầu tư xây dựng theo hình thức đối tác công tư (PPP): Chủ trì, tổ chức thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện, trình phê duyệt dự án.
a) Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
- Chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án có quy mô nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân các cấp; tổng hợp kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; nội dung thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014.
- Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân các cấp;
- Chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư.
Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế bản vẽ thi công của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (trừ phần thiết kế công nghệ) công trình thuộc dự án nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75 m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh; nội dung thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014; nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo quy định tại các Điểm c và d Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014.
Chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án.
a) Đối với dự án đầu tư xây dựng nhóm B, C thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
- Chủ trì, tổng hợp kết quả thẩm định do các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành thực hiện, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt;
- Chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hoặc gửi kết quả thẩm định để Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt theo thẩm quyền; nội dung thẩm định theo quy định tại Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014.
Tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
Đối với dự án nhóm B, C sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã:
b) Chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm a và b Khoản 4 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và phần thiết kế công nghệ (nếu có) đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
5. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan về các nội dung của dự án. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày đối với dự án nhóm B và 05 ngày đối với dự án nhóm C về: Các nội dung của thiết kế cơ sở; sự phù hợp với chủ trương đầu tư, nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác.
Quy trình thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ và Khoản 2 Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình
Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư: Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trong trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trong trường hợp thiết kế hai bước) đối với công trình nhà ở dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m, công trình cấp II, cấp III (trừ dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành);
d) Đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh không thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Ủy ban nhân dân các cấp, của các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành và của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành: Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình cấp II, cấp III (trừ dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành);
Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định phần thiết kế công nghệ và dự toán xây dựng; thiết kế xây dựng và dự toán của các công trình còn lại;
g) Các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành được chủ trì thẩm định thiết kế, dự toán các công trình thuộc thẩm quyền của các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành khi được được phân cấp hoặc ủy quyền theo quy định tại Khoản 12, Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ.
Thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình thực hiện theo Điểm b Khoản 1, Điểm b Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014, cụ thể:
b) Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán trong trường hợp thiết kế ba bước và thiết kế hai bước;
d) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
e) Đối với công trình thuộc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật: Nội dung phê duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật đã bao gồm phê duyệt thiết kế và dự toán;
3. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ; Khoản 12 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng và Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT- BXD ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Xây dựng, cụ thể:
b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
m) Công trình cột ăng ten không cồng kềnh tại khu vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
Điều 9. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
a) Công trình cấp I, II; các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận địa điểm xây dựng;
c) Công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng được xếp hạng;
đ) Công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nằm ngoài khu công nghiệp;
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình trong khu công nghiệp (trừ công trình cấp đặc biệt thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng cấp).
a) Nhà ở riêng lẻ ở đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa (bao gồm cả công trình nhà ở do người dân tự xây thuộc các dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở);
c) Công trình cấp III, cấp IV xây dựng trên đất ở mà không phải là nhà ở riêng lẻ hoặc nhà ở riêng lẻ kết hợp mục đích kinh doanh, thương mại, dịch vụ (karaoke, vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, khách sạn, văn phòng làm việc, cửa hàng xăng dầu, ga, nhà ở cho thuê và các công trình khác);
đ) Công trình quảng cáo xây dựng biển hiệu, bảng quảng cáo có diện tích một mặt lớn hơn 20 m2 kết cấu khung kim loại hoặc vật liệu xây dựng tương tự gắn vào công trình xây dựng có sẵn;
Điều 10. Các quy định khác về cấp giấy phép xây dựng
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng; Thông tư liên tịch số 15/2016/TTLT-BTTTT-BXD ngày 22 tháng 6 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước.
QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1. Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, cụ thể:
Nội dung quản lý định mức xây dựng được thực hiện theo Điều 17, 18 và 19 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
b) Lập và công bố chỉ số giá, công bố giá, đơn giá xây dựng
- Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở Xây dựng chủ trì lập và công bố các loại chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng, đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, đơn giá xây dựng công trình theo quy định;
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Xây dựng khảo sát giá thị trường, xác định và công bố giá vật liệu xây dựng theo Quý (theo tháng hoặc đột xuất khi có biến động bất thường) trên địa bàn tỉnh để làm cơ sở cho công tác lập, thẩm định dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và thực hiện kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng theo quy định hiện hành.
- Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; Phòng Tài chính và Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thẩm định quyết toán các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư;
- Thẩm quyền phê duyệt quyết toán thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 29 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ và Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
- Giao Sở Tài chính hướng dẫn việc tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
Điều 12. Các quy định khác về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ và các quy định khác có liên quan.
Nội dung xử lý chuyển tiếp về lập, thẩm định, quyết định đầu tư, cấp giấy phép xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 77 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ; Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ và Điều 37 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, giám sát và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
File gốc của Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đang được cập nhật.
Quyết định 19/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp và phân công nhiệm vụ trong quản lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Số hiệu | 19/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Văn Phong |
Ngày ban hành | 2018-05-18 |
Ngày hiệu lực | 2018-06-01 |
Lĩnh vực | Đầu tư |
Tình trạng | Hết hiệu lực |