ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1710/QĐ-UBND | Bình Định, ngày 08 tháng 5 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Quyết định số 1896/QĐ-TTg ngày 15/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế lại Tờ trình số 85/TTr-SYT ngày 07/5/2020 và ý kiến góp ý của các cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Hội LH Phụ nữ tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch ban hành tại Điều 1 đạt mục tiêu, kết quả đề ra.
| KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Định)
1. Mục tiêu chung:
2. Các mục tiêu phát triển bền vững đến 2030 của tỉnh Bình Định:
- Đến năm 2025: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 8%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi dưới 13%; tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (dưới 2.500 gram) dưới 5%; tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai dưới 23%.
b) Nâng cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời cho người chăm sóc trẻ:
* Đến năm 2030: 85% bà mẹ thực hành cho trẻ bú sớm và 30% bà mẹ cho trẻ bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu; 70% bà mẹ tiếp tục cho trẻ bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn; 80% bà mẹ cho trẻ từ 6 - 24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách.
II. CÁC GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
- Căn cứ các chính sách của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương liên quan ban hành và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh ban hành chính sách về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời; trong đó ưu tiên hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi tại các địa phương khó khăn, vùng sâu, vùng xa và vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc xây dựng kế hoạch và hệ thống chỉ tiêu, bố trí kinh phí, thực thi chính sách hỗ trợ phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em dưới 24 tháng tuổi; việc thực hiện Nghị định số 100/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
- Tập trung cung cấp thông tin và truyền thông vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phổ biến kiến thức và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
- Hướng dẫn dinh dưỡng phù hợp với từng đối tượng và địa bàn, sử dụng nguồn lương thực, thực phẩm sẵn có tại hộ gia đình, đảm bảo an ninh lương thực, an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tập huấn, cập nhật kiến thức cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản về chăm sóc sức khỏe và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, tư vấn nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em dưới 2 tuổi.
- Kinh phí được phân bổ cho tỉnh (nếu có) từ nguồn dự án chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội.
5. Về theo dõi, giám sát và đánh giá:
- Thiết lập hệ thống theo dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc giám sát, đánh giá về kết quả thực hiện Chương trình.
- Là cơ quan đầu mối, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch này theo mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
- Rà soát, tính toán, nghiên cứu, đề xuất kinh phí thực hiện Chương trình hàng năm, gửi Sở Tài chính để cân đối, bố trí, báo cáo UBND tỉnh đưa vào dự toán ngân sách hàng năm, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tăng cường đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để thực hiện Chương trình; lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng vào các chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương trình, dự án để đạt các mục tiêu về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời của tỉnh.
- Báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh và các cơ quan liên quan về kết quả thực hiện Chương trình trước ngày 30 tháng 11 hàng năm.
Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế, thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí vào dự toán ngân sách hàng năm, trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế, gắn các chỉ tiêu về tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi vào hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh hàng năm và 5 năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm; hướng dẫn các địa phương phát triển mô hình sinh thái vườn, ao, chuồng; triển khai chương trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong sản xuất nông lâm và thủy sản cung cấp cho người tiêu dùng.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
6. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan trên báo chí, sóng phát thanh, truyền hình, xuất bản phẩm và mạng Internet.
Trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí thực hiện các đề tài nghiên cứu liên quan đến vấn đề chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời trên địa bàn tỉnh.
Tổ chức quản lý, lưu thông, phân phối, kiểm tra kiểm soát xuất nhập khẩu lương thực, thực phẩm nhằm đảm bảo an ninh lương thực và an toàn thực phẩm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu về dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời hàng năm, tổng hợp và cung cấp đầy đủ số liệu liên quan cho các cơ quan chức năng làm cơ sở cho việc chỉ đạo, quản lý, xây dựng kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Tích cực phối hợp với Sở Y tế xây dựng các chuyên mục phát thanh, truyền hình về chế độ chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời. Tăng cường các chuyên mục, chuyên đề, thường xuyên tổ chức các tọa đàm, chuyên mục giải đáp, hướng dẫn, đối thoại, chương trình phát thanh, truyền hình chuyên đề về chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Bố trí kinh phí từ ngân sách địa phương để thực hiện Chương trình theo phân cấp ngân sách hiện hành; tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời của địa phương.
Vận động hội viên và gia đình hội viên thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng đối với phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, chú trọng các nội dung như chăm sóc bà mẹ trước sinh, tư vấn, hướng dẫn cho con bú sữa mẹ, bổ sung vi chất, thực hiện dinh dưỡng hợp lý.
Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các ngành, các cấp chính quyền địa phương tổ chức thực hiện Kế hoạch này theo mục tiêu, chỉ tiêu đề ra; phối hợp thực hiện xã hội hóa công tác chăm sóc dinh dưỡng.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Y tế để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Đối với các vấn đề vượt thẩm quyền, Sở Y tế tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo kịp thời.
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1.000 NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC NGƯỜI VIỆT NAM” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 1710/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5 năm 2020 của UBND tỉnh Bình Định)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2019 | Năm 2020 | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Năm 2030 |
1 |
% | 9 |
|
|
|
|
|
|
| |
2 |
% | 14 |
|
|
|
|
|
|
| |
3 |
% | 3 |
|
|
|
|
|
|
| |
4 |
% | 35 |
|
|
|
|
|
|
|
File gốc của Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bình Định đang được cập nhật.
Quyết định 1710/QĐ-UBND năm 2020 Kế hoạch thực hiện Chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” trên địa bàn tỉnh Bình Định
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Định |
Số hiệu | 1710/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tuấn Thanh |
Ngày ban hành | 2020-05-08 |
Ngày hiệu lực | 2020-05-08 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |