Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Y tế » Nghị định 34/CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 34/CP

Hà Nội, ngày 01 tháng 6 năm 1996


NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 34/CP NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH PHÁP LỆNH PHÒNG, CHỐNG NHIỄM VI RÚT GÂY RA HỘI CHỨNG SUY GIẢM MIỄN DỊCH MẮC PHẢI Ở NGƯỜI (HIV/AIDS)

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 31 tháng 5 năm 1995;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế và Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS của Việt Nam,

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1.

1. Đẩy mạnh thông tin, giáo dục, truyền thông để nâng cao kiến thức và kỹ năng cần thiết giúp cho mọi người tự phòng, chống nhiễm HIV/AIDS cho mình và cho cộng đồng. Nội dung của thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS bao gồm:

- Kiến thức về HIV/AIDS, những quy định Pháp luật về Phòng, chống, nhiễm HIV/AIDS;

- Phòng chống ma tuý, mại dâm để ngăn ngừa nhiễm HIV/AIDS;

- Giáo dục lối sống lành mạnh, trách nhiệm của cá nhân, gia đình và cộng đồng trong phòng, chống nhiễm HIV/AIDS;

- Các biện pháp làm giảm nguy cơ lây truyền nhiễm HIV/AIDS;

- Trách nhiệm của cộng đồng đối với người bị nhiễm HIV/AIDS; trách nhiệm của người bị nhiễm HIV/AIDS với cộng đồng.

2. Các báo, tạp chí, đài phát thanh, đài truyền hình có trách nhiệm thường xuyên tổ chức thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và các đơn vị vũ trang nhân dân có trách nhiệm tổ chức công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS cho các cán bộ chiến sĩ nhân viên của đơn vị mình.

Điều 2.- Nội dung giáo dục về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS đối với học sinh trong các trường phổ thông, các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề bao gồm:

- Các kiến thức cơ bản về nhiễm HIV/AIDS và cơ sở khoa học của các biện pháp phòng chống.

- Tác động của đại dịch HIV/AIDS đối với kinh tế, xã hội, sức khoẻ con người và nòi giống.

- Tình hình nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam , chương trình phòng, chống nhiễm HIV/AIDS ở Việt Nam và trên thế giới.

- Pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

- Trách nhiệm của mỗi người trong phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nội dung cụ thể cho phù hợp với trình độ học sinh từng cấp học.

Điều 3.- Người bị nhiễm HIV/AIDS không được có hành vi làm lây truyền bệnh cho người khác và phải thực hiện các biện pháp phòng tránh lây truyền bệnh cho gia đình và cộng đồng theo quy định và hướng dẫn của cơ quan y tế, không được cho máu, cho tinh dịch, cho mô, cơ quan hoặc một bộ phận của cơ thể mình cho người khác.

Người bị nhiễm HIV/AIDS không được tiếp tục trực tiếp làm những nghề bị lây truyền HIV/AIDS đã được quy định trong danh mục những nghề dễ bị lây truyền HIV/AIDS theo Thông tư Liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế.

Điều 4.- người được xét nghiệm khi được biết kết quả đã bị nhiễm HIV/AIDS phải thông báo ngay cho vợ hoặc chồng mình biết để có biện pháp phòng tránh lây truyền bệnh, nếu không thông báo thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo.

Điều 5.-

1. Giám đốc bệnh viện, người phụ trách cơ quan y tế từ cấp quận, huyện trở lên được quyền thông báo kết quả xét nghiệm cho người bị nhiễm HIV/AIDS, cho vợ hoặc chồng hoặc người thân trong gia đình của người đó và cơ quan, tổ chức hoặc người có trách nhiệm trực tiếp chăm sóc sức khoẻ người bị nhiễm HIV/AIDS.

2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được thông báo kết quả xét nghiệm của người bị nhiễm HIV/AIDS có trách nhiệm giữ bí mật về thông tin đó.

3. Các cơ quan thông tin đại chúng không được đưa tin về tên, tuổi, địa chỉ, hình ảnh của người bị nhiễm HIV/AIDS nếu không được sự đồng ý của người đó; trường hợp người bị nhiễm HIV/AIDS đã chết thì phải được sự đồng ý của bố, mẹ, vợ hoặc chồng hoặc người giám hộ của người đó.

Điều 6.- Trách nhiệm của gia đình và cộng đồng đối với người bị nhiễm HIV/AIDS:

1. Động viên người bị nhiễm HIV/AIDS đến các trung tâm tư vấn về HIV/AIDS.

2. Không được có thái độ xa lánh, kỳ thị người bị nhiễm HIV/AIDS.

3. Tạo điều kiện cho người bị nhiễm HIV/AIDS được chăm sóc về tinh thần, vật chất và sức khoẻ tại gia đình và cộng đồng.

4. Nhắc nhở người bị nhiễm HIV/AIDS cùng gia đình và cộng đồng thực hiện các biện pháp phòng chống lây truyền nhiễm HIV/AIDS.

5. Giúp đỡ và bố trí cho người bị nhiễm HIV/AIDS có việc làm thích hợp.

Điều 7.- Người bị nhiễm HIV/AIDS khi mắc các bệnh nhiễm trùng xẩy ra nhân cơ hội cơ thể bị suy giảm miễn dịch, được điều trị tại các cơ sở y tế của Nhà nước. Các cơ sở y tế của Nhà nước có trách nhiệm nhận người bệnh AIDS vào điều trị, không được từ chối hoặc phân biệt đối xử đối với bất kỳ trường hợp nào.

Điều 8.-

1. Người phụ trách cơ quan y tế từ cấp quận, huyện trở lên được quyền yêu cầu người có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS làm xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Pháp lệnh Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

2. Người sử dụng lao động phải tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động. Khi tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, bác sỹ trực tiếp khám đề nghị và người phụ trách cơ sở y tế có quyền chỉ định xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS đối với người có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS.

Điều 9.- Các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân có trách nhiệm:

1. Tư vấn cho người bị nhiễm HIV/AIDS trong phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

2. Thực hiện các quy định về bảo đảm vô trùng trong phòng bệnh và khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là vô trùng dụng cụ y tế.

3. Xét nghiệm hoặc gửi xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS đối với người cho máu, cho tinh dịch, cho mô, cơ quan hoặc một bộ phận cơ thể con người.

4. Khi phát hiện người bị nhiễm HIV/AIDS phải báo cáo với cơ quan y tế cấp trên.

5. Hướng dẫn việc khám nghiệm và mai táng thi hài người bệnh AIDS theo quy định như đối với các bệnh truyền nhiễm khác.

Điều 10.-

1. Đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp khi bị nhiễm HIV/AIDS là: Người bị nhiễm HIV/AIDS do trực tiếp làm xét nghiệm, khám chữa bệnh, phục vụ chăm sóc người bị nhiễm HIV/AIDS, tại các cơ sở y tế Nhà nước và cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Điều 24 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

2. Nhà nước đóng bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này đang làm việc tại các cơ sở y tế của Nhà nước, cơ sở chữa bệnh được thành lập theo Điều 24 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

3. Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Y tế quy định mức đóng bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp và quyền lợi của người được hưởng chế độ bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp khi bị nhiễm HIV/AIDS.

Bộ Y tế quy định cụ thể tiêu chuẩn và điều kiện để xác định người bị nhiễm HIV/AIDS do phải làm nhiệm vụ theo nghề nghiệp.

Điều 11.- Người bị nhiễm HIV/AIDS khi nhập cảnh vào Việt Nam phải khai báo trong tờ khai về sức khoẻ của kiểm dịch y tế tại cửa khẩu biên giới đầu tiên khi nhập cảnh. Bộ Y tế quy định mẫu tờ khai về sức khoẻ của kiểm dịch y tế.

Điều 12.- Uỷ ban Quốc gia Phòng, chống AIDS có trách nhiệm:

1. Xây dựng chiến lược, chủ trương, chính sách và kế hoạch phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

2. Hướng dẫn chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống nhiễm HIV/AIDS trong cả nước.

3. Phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính lập kế hoạch ngân sách hàng năm về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS trình Chính phủ duyệt và phân bổ kinh phí đã được duyệt cho các Bộ, ngành, tổ chức xã hội, các địa phương phù hợp với nội dung công việc được giao.

4. Phối hợp với Bộ Y tế, các Bộ, ngành có liên quan, các tổ chức xã hội để tổ chức mạng lưới tư vấn về phòng, chống HIV/AIDS.

5. Làm đầu mối hợp tác quốc tế, điều phối và quản lý hợp tác song phương, đa phương về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS của Quốc gia và của các ngành, các địa phương.

Điều 13.- Bộ Y tế có trách nhiệm:

1. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc Bộ ban hành theo thẩm quyền các văn bản Pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

2. Ban hành các quy định về giám sát dịch tễ học, xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS, các quy định chuyên môn về nhiễm HIV/AIDS, về truyền máu, truyền dịch, cho tinh dịch, chế độ vô khuẩn trong trong khám, chữa bệnh, dịch vụ y tế, dịch vụ giải phẩu thẩm mỹ, chế độ xử lý chất thải y tế, về việc ghép mô, ghép cơ quan hoặc bộ phận cơ thể con người.

3. Tổ chức xét nghiệm và tạo điều kiện thuận lợi cho người Việt Nam và người nước ngoài tại Việt Nam tự nguyện xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS. Tổ chức tư vấn kiến thức về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS cho người đến xét nghiệm.

4. Phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan để tổ chức việc nghiên cứu khoa học và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật của thế giới trong phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

5. Phối hợp với Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và các Bộ ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Pháp luật về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

Điều 14.- Bộ Văn hoá - Thông tin có trách nhiệm:

1. Huy động và chỉ đạo hệ thống thông tin đại chúng, các đơn vị văn hoá, nghệ thuật sáng tác, biểu diễn thực hiện các hoạt động giáo dục, truyền thông về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

2. Phối hợp với Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và Bộ Y tế hướng dẫn nội dung thông tin - giáo dục - truyền thông về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

Điều 15.- Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức việc giáo dục phòng, chống nhiễm HIV/AIDS trong các trường học và chủ trì phối hợp với Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS trong việc xây dựng chương trình, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy, học và biên soạn tài liệu giáo dục phòng, chống nhiễm HIV/AIDS theo quy định tại Điều 2 của Nghị định này.

Điều 16.- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Phối hợp với Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS trong các hoạt động phòng chống việc lây truyền nhiễm HIV/AIDS từ các tệ nạn xã hội mại dâm, ma tuý.

2. Phối hợp với Bộ Y tế tổ chức việc chăm sóc sức khoẻ cho người bị nhiễm HIV/AIDS tại cộng đồng.

3. Tổ chức việc chăm sóc và giáo dục người bị nhiễm HIV/AIDS tại các cơ sở chữa bệnh theo quy định tại Điều 24 của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.

Điều 17.- Hàng năm Nhà nước dành một tỷ lệ ngân sách thích hợp chi cho chương trình phòng, chống HIV/AIDS

Bộ Tài chính có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn cụ thể việc sử dụng khoản chi này. Sau khi thống nhất với Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và Bộ Y tế.

2. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS và Bộ Y tế phân bổ ngân sách Nhà nước hàng năm cho hoạt động phòng, chống nhiễm HIV/AIDS của các Bộ, ngành, địa phương.

3. Cấp kinh phí đầy đủ và kịp thời cho các hoạt động của chương trình quốc gia phòng, chống AIDS theo kế hoạch ngân sách đã được Chính phủ phê duyệt.

4. Giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng mục tiêu của chương trình phòng, chống nhiễm HIV/AIDS và đúng quy định của Nhà nước.

Điều 18.- Uỷ ban Nhân dân các cấp có trách nhiệm:

1. Tổ chức việc triển khai thực hiện các quy định của Pháp luật về Phòng, chống nhiễm HIV/AIDS, tuyên truyền giáo dục cho nhân dân trong địa phương về phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

2. Chỉ đạo triển khai việc phòng, chống nhiễm HIV/AIDS gắn với việc phòng chống tệ nạn mại dâm, ma tuý tại địa phương.

3. Sử dụng ngân sách phòng, chống nhiễm HIV/AIDS đúng mục tiêu, vận động sự đóng góp của cộng đồng để hỗ trợ ngân sách giành cho hoạt động phòng, chống nhiễm HIV/AIDS.

4. Vận động và hướng dẫn nhân dân tham gia việc chăm sóc sức khoẻ, tinh thần người bị nhiễm HIV/AIDS, bảo đảm cho họ không bị phân biệt đối xử và được hoà nhập vào cộng đồng.

Điều 19.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định của Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 20.- Bộ trưởng Bộ Y tế, Chủ tịch Uỷ ban Quốc gia phòng, chống AIDS, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 

 

Võ Văn Kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS tại Cơ sở chữa bệnh được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT (VB hết hiệu lực: 31/12/2005)

Thông tư liên tịch 14/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS tại Cơ sở chữa bệnh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ban hành


Thực hiện Nghị định số 34/CP ngày 01/6/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phòng chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS). Sau khi có ý kiến của Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS tại Công văn số 914/CV-UB ngày 22 tháng 11 năm 1999, Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội _ Bộ Y tế hướng dẫn quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS tại Cơ sở chữa bệnh như sau:
I. Những qui định chung:
1. Cơ sở chữa bệnh qui định tại Thông tư này là cơ sở được thành lập và thực hiện chức năng, nhiệm vụ qui định tại Qui chế về Cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (ban hành kèm theo Nghị định 20/CP ngày 13/4/1996 của Chính phủ).
2. Quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS tại Cơ sở chữa bệnh là trách nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên, của mọi đối tượng kể cả những người nhiễm HIV/AIDS trong Cơ sở chữa bệnh.
3. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Uỷ ban phòng chống AIDS cấp tỉnh theo chức năng nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện, phối hợp với Cơ sở chữa bệnh trong việc quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS.
II. Quản lý người nhiễm HIV/AIDS tại Cơ sở chữa bệnh
1. Người nghiện ma tuý, mại dâm nhiễm HIV/AIDS (kể cả đối tượng có đủ điều kiện theo qui định tại Nghị định 20/CP và đối tượng tự nguyện) đều được đưa vào Cơ sở chữa bệnh để chữa trị, cai nghiện và phục hồi.
2. Người nhiễm HIV/AIDS được bố trí ăn ở, sinh hoạt, học tập, lao động sản xuất cùng với các đối tượng khác trong Cơ sở chữa bệnh, khi mắc bệnh nhiễm trùng cơ hội được điều trị tại khu hoặc phòng dành riêng như người mắc bệnh truyền nhiễm khác.
3. Người nhiễm HIV/AIDS hết thời hạn chấp hành quyết định ở Cơ sở chữa bệnh được hoà nhập cộng đồng. trường hợp, không có điều kiện hoà nhập cộng đồng như không có nơi nương tựa, gia đình không chấp nhận thì bản thân hoặc gia đình phải có đơn xin ở lại và phải có quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4. Người nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS chưa hết thời hạn chấp hành quyết định có nguyện vọng về sống với gia đình thì Giám đốc Cơ sở chữa bệnh đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.
5. Trong vòng 15 ngày, kể từ khi tiếp nhận, Cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm phối hợp với Y tế địa phương tổ chức tư vấn, tuyên truyền về HIV/AIDS cho các đối tượng được đưa vào Cơ sở chữa bệnh để họ tự nguyện xét nghiệm phát hiện HIV/AIDS.
Kinh phí xét nghiệm được kết cấu theo khả năng của kinh phí chương trình phòng chống AIDS hàng năm.
6. Trường hợp người tự nguyện xét nghiệm nhiễm HIV/AIDS có kết quả (+), người có trách nhiệm của cơ sở y tế phải thông báo cho Giám đốc Cơ sở chữa bệnh biết. Giám đốc phải thông báo cho người bị nhiễm HIV/AIDS biết đồng thời yêu cầu cán bộ phụ trách y tế của Cơ sở làm tốt công tác tư vấn và giữ bí mật để tránh sự phân biệt đối xử.
III. Phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS trong Cơ sở chữa bệnh
A. Đối với các đối tượng trong Cơ sở chữa bệnh:
...
1. Thực hiện các qui định của pháp luật về phòng chống nhiễm HIV/AIDS.
2. Không tiêm chích ma tuý, không tự xăm chích cho mình và cho người khác.
Không sử dụng chung bàn chải đánh răng, dao cạo và các đồ dùng khác dễ gây chảy máu.
3. Thực hiện tốt các qui định về vệ sinh phòng bệnh của Cơ sở chữa bệnh đặc biệt là các đồ vật có dính máu, dịch tiết như bông, băng vết thương, băng vệ sinh (đối với phụ nữ) phải được xử lý theo qui định của Bộ Y tế về xử lý chất thải y tế.
4. Không được phân biệt đối xử, kỳ thị người nhiễm HIV/AIDS, phải thường xuyên gần gũi, an ủi, động viên, giúp đỡ để họ ổn định cuộc sống.
5. Tham gia tích cực vào các hoạt động phòng chống HIV/AIDS của Cơ sở chữa bệnh.
6. Nghiêm cấm hành vi cố ý truyền HIV/AIDS cho người khác.
B. Đối với Cơ sở chữa bệnh
...
1. Đối với cán bộ y tế trực tiếp chăm sóc cho các đối tượng trong Cơ sở chữa bệnh:
...
2. Tiệt khuẩn các dụng cụ y tế sử dụng cho người nhiễm HIV/AIDS
...
3. Lấy máu xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS, vận chuyển và quản lý bệnh phẩm:
...
4. Liệm thi thể
...
5. Việc khử khuẩn, tiệt trùng thiết bị, dụng cụ y tế được thực hiện theo qui định của Bộ Y tế.
IV. Tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS trong các cơ sở chữa bệnh
1. Tư vấn trước và sau khi xét nghiệm.
...
2. Nội dung tư vấn:
...
V. Điều trị cho những người nhiễm HIV/AIDS.
1. Cơ sở chữa bệnh chỉ điều trị những bệnh nhiễm trùng cơ hội thông thường cho người nhiễm HIV/AIDS.
2. Người nhiễm HIV/AIDS mắc các bệnh nặng ngoài khả năng điều trị của cơ sở chữa bệnh thì được chuyển đến bệnh viện Nhà nước theo chỉ định của thầy thuốc. Bệnh viện phải có trách nhiệm tiếp nhận và chữa trị cho người bệnh.
VI. Dạy nghề và tổ chức lao động sản xuất cho người nhiễm HIV/AIDS.
1. Đối với những người nhiễm HIV còn khoẻ nhưng không có nghề, thì cơ sở có trách nhiệm tư vấn về đào tạo nghề, tổ chức dạy nghề phù hợp để khi hội nhập cộng đồng có khả năng tìm được việc làm.
2. Không bố trí người nhiễm HIV/AIDS tham gia vào những công việc dễ lây truyền HIV/AIDS.
3. Bố trí công việc lao động sản xuất phù hợp với sức khoẻ của từng người.
4. Căn cứ vào tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của từng người, phụ trách y tế của Cơ sở chữa bệnh đề nghị Giám đốc quyết định việc tạm nghỉ lao động để điều trị , giảm thời gian làm việc, giảm định mức lao động hoặc miễn lao động.
VII. Tổ chức thực hiện:
1. Các Cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm:
...
2. Trung tâm Y tế dự phòng có trách nhiệm:
...
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Uỷ ban AIDS tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm:
...
VIII. Điều khoản cuối cùng:
1. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký, ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị báo cáo về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục phòng chống tệ nạn xã hội), Số 2 Đinh Lễ - Hà Nội hoặc Bộ Y tế (Ban phòng chống AIDS), 138 Giảng Võ - Hà Nội để nghiên cứu xem xét, giải quyết./

Hướng dẫn

Quy định danh mục nghề, công việc người bị nhiễm HIV-AIDS không được làm được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 29/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT (VB hết hiệu lực: 30/09/2015)

Thông tư liên tịch 29/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT quy định danh mục nghề, công việc người bị nhiễm HIV-AIDS không được làm do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành


Căn cứ Điều 3 của Nghị định số 34/CP ngày 01/06/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phòng chống nhiễm HIV-AIDS.
Để phòng ngừa lây nhiễm HIV-AIDS từ những người đã bị nhiễm sang người khác do tiếp xúc nghề nghiệp, Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế quy định danh mục nghề, công việc mà người bị nhiễm HIV-AIDS không được làm như sau:
I. DANH MỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC NHỮNG NGƯỜI BỊ NHIỄM HIV/AIDS KHÔNG ĐƯỢC LÀM
1. Các dịch vụ y tế có tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch sinh học của cơ thể người.
2. Các dịch vụ phẫu thuật chỉnh hình, dịch vụ thẩm mỹ có tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch sinh học của cơ thể người.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động:
1.1 Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong các cơ sở có nghề, công việc được quy định trong Mục I của Thông tư này:
a. Phổ biến, tuyên truyền nội dung của Thông tư này đến người lao động thuộc quyền quản lý.
b. Không được bắt buộc người lao động làm các nghề, công việc quy định tại Mục I của Thông tư này phải xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS.
c. Trong thời gian 3 tháng kể từ ngày nhận được thông báo từ người lao động hoặc của cơ quan y tế có thẩm quyền, người sử dụng lao động phải bố trí người lao động bị nhiễm HIV/AIDS đang làm nghề, công việc quy định tại Mục I của Thông tư này sang làm công việc khác phù hợp hoặc đào tạo lại nghề khác cho người lao động bị nhiễm HIV/AIDS.
d. Không được cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, không được có hành vi phân biệt đối xử với người lao động bị nhiễm HIV/AIDS.
e. Đảm bảo các quyền lợi về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác cho người bị nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
f. Phải giữ bí mật kết quả xét nghiệm HIV/AIDS dương tính của người lao động.
1.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong các ngành nghề khác.
a. Không được cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, không được có hành vi phân biệt đối xử với người lao động bị nhiễm HIV/AIDS, không được chuyển những người bị nhiễm HIV/AIDS sang làm công việc khác nếu họ không có yêu cầu.
b. Đảm bảo các quyền lợi về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác cho người bị nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
c. Phải giữ bí mật kết quả xét nghiệm HIV/AIDS dương tính của người lao động.
2. Trách nhiệm của người lao động và người tự hành nghề khi biết mình bị nhiễm HIV:
a. Người lao động phải thực hiện các biện pháp phòng chống lây nhiễm HIV cho người khác, báo cáo ngay cho người sử dụng lao động biết và tự nguyện không tiếp tục làm nghề, công việc quy định tại Mục I của Thông tư này, sẵn sảng làm công việc mới theo sự phân công của người sử dụng lao động.
b. Đối với người tự hành nghề (cá nhân, hộ kinh doanh cá thể) thì phải tự chuyển sang làm nghề, công việc khác không có trong danh mục nghề, công việc quy định tại Mục I của Thông tư này và thực hiện các biện pháp phòng chống lây nhiễm theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trách nhiệm của cơ sở y tế các cấp:
a. Tư vấn cho người bị nhiễm HIV/AIDS về các biện pháp phòng chống lây nhiễm.
b. Cơ sở y tế từ cấp quận, huyện trở lên: Thông báo kết quả xét nghiệm theo đúng quy định của pháp luật cho người sử dụng lao động biết để có biện pháp giúp đỡ người lao động trong công việc và chăm sóc sức khoẻ.
4. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này theo chức năng, thẩm quyền.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể ngày ký ban hành và thay thế thông tư Liên tịch số 25/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày 14 tháng 10 năm 1999 của Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế quy định tạm thời danh mục nghề, công việc những người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị đơn vị, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (số 2 - Đinh Lễ, Hà Nội), Bộ Y tế (số 138a - Giảng Võ, Hà Nội) để nghiên cứu, giải quyết.
Quy định tạm thời danh mục nghề, công việc những người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 25/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT (VB hết hiệu lực: 12/01/2001)

Thông tư liên tịch 25/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT quy định tạm thời danh mục nghề, công việc những người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm do Bộ Lao động,thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ban hành


Căn cứ Điều 22 của Pháp lệnh về phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người ( HIV/AIDS ) ngày 31/5/1995 và Điều 3 của Nghị định số 34/CP ngày 01/06/1996 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người ( HIV/AIDS ). Sau khi có ý kiến của Uỷ ban Quốc gia Phòng chống AIDS tại công văn số: 741/UB ngày 29/9/1999, Liên tịch Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế qui định tạm thời danh mục nghề, công việc những người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm như sau:
I. DANH MỤC NGHỀ, CÔNG VIỆC NHỮNG NGƯỜI BỊ NHIỄM HIV/AIDS KHÔNG ĐƯỢC LÀM:
1. Các dịch vụ y tế: Ngoại khoa. sản khoa. mắt. răng hàm mặt. tai mũi họng. huyết học xét nghiệm. truyền máu. da liễu. ung thư hở. tiêm chích. châm cứu. sinh thiết, nội soi và các dịch vụ y tế khác có tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch sinh học của bệnh nhân.
2. Trực tiếp sản xuất các vacxin. sinh phẩm miễn dịch. sinh phẩm chẩn đoán. huyết thanh phòng và chữa bệnh. các chế phẩm của máu.
3. Các dịch vụ phẫu thuật chỉnh hình, dịch vụ thẩm mỹ: Lột da mặt. chữa mũi. vá da. xăm và tẩy xăm mình, mí mắt, môi, lông mày. lấy mỡ dưới da và các dịch vụ khác có tiếp xúc trực tiếp với máu và dịch sinh học.
4. Các dịch vụ sinh hoạt: Cắt, sấy, uốn, gội tóc. cắt, sửa móng tay, móng chân. bấm lỗ tai, lỗ mũi. xoa bóp và bấm huyệt.
5. Hấp, sấy, tiệt trùng các dụng cụ khám, chữa bệnh.
6. Trực tiếp phục vụ buồng, phòng trong các khách sạn. vũ nữ trong các vũ trường.
7. Nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ ở các nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non và các cơ sở dịch vụ.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của người sử dụng lao động trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị:
a. Giáo dục tuyên truyền nội dung của Thông tư này với người lao động.
b. Trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày nhận được thông báo chính thức của cơ quan Y tế có thẩm quyền, người sử dụng lao động phải chuyển những người lao động bị nhiễm HIV/AIDS đang làm nghề, công việc quy định tại phần I của Thông tư này sang làm công việc khác phù hợp.
c. Không được cho thôi việc, không được có hành vi phân biệt đối xử với người lao động bị nhiễm HIV/AIDS.
d. Đảm bảo các quyền lợi về tiền lương, bảo hiểm xã hội và các chế độ chính sách khác cho người bị nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
e. Giữ bí mật kết quả xét nghiệm HIV dương tính của người lao động.
2. Trách nhiệm của người lao động: Khi có kết quả xét nghiệm HIV dương tính phải:
a. Báo cáo ngay cho người sử dụng lao động biết và tự nguyện không tiếp tục làm nghề, công việc quy định tại phần I của Thông tư, sẵn sàng làm công việc mới theo sự phân công của người sử dụng lao động.
b. Phải chủ động thực hiện các biện pháp phòng tránh lây nhiễm cho người khác.
3. Trách nhiệm của các cơ sở y tế:
3.1. Y tế của của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a. Kết hợp với người sử dụng lao động tuyền truyền, giáo dục và tư vấn cho người lao động về các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS.
b. Thông báo danh sách những người có nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS cho người sử dụng lao động và cơ sở xét nghiệm HIV/AIDS.
3.2. Cơ sở Y tế từ cấp quận, huyện trở lên:
a. Giám đốc, người phụ trách các cơ sở y tế từ cấp quận, huyện trở lên có quyền chỉ định xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV/AIDS đối với người có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS ở các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
b. Thông báo ngay kết quả xét nghiệm HIV/AIDS cho người sử dụng lao động biết.
c. Tư vấn miễn phí cho người lao động về các biện pháp phòng tránh lây nhiễm HIV/AIDS.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Y tế phối hợp với Uỷ ban phòng chống AIDS ở các địa phương có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Thông tư này đến các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn theo chức năng thẩm quyền.
5. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Bộ, ngành, địa phương phản ánh về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Vụ Bảo hộ lao động) và Bộ Y tế (Ban AIDS) để nghiên cứu, giải quyết.

Từ khóa: Nghị định 34/CP, Nghị định số 34/CP, Nghị định 34/CP của Chính phủ, Nghị định số 34/CP của Chính phủ, Nghị định 34 CP của Chính phủ, 34/CP

File gốc của Nghị định 34/CP năm 1996 hướng dẫn pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (hiv/aids) đang được cập nhật.

Y tế

  • Công văn 8726/BYT-KCB năm 2021 về chỉ định và thu phí xét nghiệm COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
  • Công văn 8718/BYT-DP năm 2021 về giám sát người về từ các khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1599/CĐ-BYT năm 2021 về tăng cường tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế điện
  • Thông báo 266/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, tại cuộc họp về thuốc, vắc xin, sinh phẩm, trang thiết bị phục vụ phòng chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 8715/BYT-TB-CT năm 2021 về trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro xét nghiệm SARS-CoV-2 do Bộ Y tế ban hành
  • Công văn 8688/BYT-DP năm 2021 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12 - 17 tuổi do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 21/CĐ-UBND năm 2021 triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tình hình mới
  • Công văn 16572/SYT-QLHNYDTN năm 2021 về tiếp tục thực hiện công tác phòng chống dịch Covid-19 tại các cơ sở hành nghề Y, Dược ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Công văn 16569/SYT-NVY năm 2021 về tiếp tục triển khai tiêm chủng vắc xin COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội đợt 24
  • Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Nghị định 34/CP năm 1996 hướng dẫn pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (hiv/aids)

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 34/CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1996-06-01
Ngày hiệu lực 1996-06-01
Lĩnh vực Y tế
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Pháp lệnh phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm 1995

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 14/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT hướng dẫn quản lý, chăm sóc, tư vấn cho người nhiễm HIV/AIDS tại Cơ sở chữa bệnh thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ban hành
  • Thông tư liên tịch 29/2000/TTLT-BLĐTBXH-BYT quy định danh mục nghề, công việc người bị nhiễm HIV-AIDS không được làm do Bộ Lao động,thương binh và xã hội - Bộ Y tế ban hành
  • Thông tư liên tịch 25/1999/TTLT-BLĐTBXH-BYT quy định tạm thời danh mục nghề, công việc những người bị nhiễm HIV/AIDS không được làm do Bộ Lao động,thương binh và Xã hội - Bộ Y tế ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu